30 Đề ôn luyện thi cuối năm Tiếng việt Lớp 5

doc60 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 228 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu 30 Đề ôn luyện thi cuối năm Tiếng việt Lớp 5, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐIỂM
LUYỆN TẬP ÔN THI CUỐI NĂM – LỚP 52
ĐỀ 1– MÔN TIẾNG VIỆT
 Họ và tên :
Ngày kiểm tra :.
˜&™
I/ ĐỌC THẦM (5 đ): 
HS đọc thầm bài “ Hai bệnh nhân trong bệnh viện ”và TLCH
Hai bệnh nhân trong bệnh viện
 Hai người đàn ơng lớn tuổi đều bị ốm nặng và cùng nằm trong một phịng của bệnh viện. Họ khơng được phép ra khỏi phịng của mình. Một trong hai người được bố trí nằm trên chiếc giường cạnh cửa sổ. Cịn người kia phải nằm suốt ngày trên chiếc giường ở gĩc phía trong.
 Một buổi chiều, người nằm trên giường cạnh cửa sổ được ngồi dậy. Ơng ấy miêu tả cho người bạn cùng phịng kia nghe những gì ơng thấy ở bên ngồi cửa sổ. Người nằm trên giường kia cảm thấy rất vuivì những gì đã nghe được: ngồi đĩ là một cơng viên, cĩ hồ cá, cĩ trẻ con chèo thuyền, cĩ thật nhiều hoa và cây, cĩ những đơi vợ chồng già dắt tay nhau di dạo mát quanh hồ.
 Khi người nằm cạnh cửa sổ miêu tả thì người kia nhắm mắt và hình dung ra cảnh vật tuyệt vời bên ngồi. Ơng cảm thấy mình đang chứng kiến những cảnh đĩ qua lời kể sinh động của người bạn cùng phịng.
Khoanh trịn chữ cái trước câu trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi sau:
 Câu 1: Vì sao hai người đàn ơng nằm viện khơng được phép ra khỏi phịng ?
Vì họ phải ở trong phịng để chữa bệnh.
Vì họ ra khỏi phịng thì bệnh sẽ nặng thêm.
Vì cả hai người đều bị mắc bệnh rất nặng.
Vì cả hai người đều cao tuổi và bị ốm nặng.
Câu 2 : Người nằm trên giường cạnh cửa sổ miêu tả cho người bạn cùng phịng thấy được cuộc sống bên ngồi cửa sổ như thế nào?
Cuộc sống thật ồn ào, náo nhiệt.
Cuộc sống thật vui vẻ, thanh bình .
Cuộc sống thật yên ả, tĩnh lặng .
Cuộc sống thật nhộn nhịp, tấp nập .
Câu 3:Vì sao qua lời miêu tả của bạn, người bệnh nằm giường phía trong lại cảm thấy rất vui ?
 a . Vì ơng được nghe những lời văn miêu tả bằng từ ngữ rất sinh động.
 b. Vì ơng nghe được giọng nĩi dịu dàng, tràn đầy tình cảm của bạn.
 c. Vì ơng cảm thấy đang chứng kiến cảnh tượng tuyệt vời bên ngồi.
 d. Vì ơng cảm thấy đang được động viên để mau chĩng khỏi bệnh.
Câu 4: Dịng sau nêu nghĩa của từ nào? “ Tình trạng ổn định, cĩ tổ chức, cĩ kỉ luật”
hịa bình
trật tự
bình yên
hạnh phúc
Câu 5: “Yên ổn về chính trị và trật tự xả hội” là nghĩa của từ nào?
an tồn
hịa bình
an ninh
bình yên
 Câu 6: Từ nào cĩ thể điền vào chỗ trống của câu sau: “ Ngày nay trên đất nước ta,.cơng an làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự, an ninh mà mỗi người dân đều cĩ trách nhiệm bảo vệ cơng cuộc xây dựng hịa bình.”
chẳng những
khơng chỉ
khơng những
Cả a, b, c đúng
Câu 7: “Truyền thống” cĩ nghĩa là: 
Phổ biến rộng rãi.
Lối sống và nếp nghĩ đã hình thành từ lâu đời và được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Truyền miệng cho nhau rộng rãi và ca ngợi
Cả a, b, c đúng.
Câu 8: Điền vế câu cịn thiếu vào chỗ chấm để hồn chỉnh câu ghép sau:
Mưa càng lâu.. 
Câu 9: Phân tích cấu tạo của câu ghép sau:
 Chẳng những nước ta bị đế quốc xâm lược mà các nước láng giềng của ta cũng bị đế quốc xâm lược.
Câu 10 : Đặt 1câu ghép cĩ sử dụng cặp từ hơ ứng.
ĐIỂM
LUYỆN TẬP ÔN THI CUỐI NĂM – LỚP 52
ĐỀ 2– MÔN TIẾNG VIỆT
 Họ và tên :
Ngày kiểm tra :.
˜&™
Đọc thầm bài , trả lời các câu hỏi và bài tập sau:
RỪNG GỖ QUÝ
 Xưa cĩ vùng đất tồn đồi cỏ tranh hoặc tre nứa . Gia đình nhà nọ cĩ bốn người phải sống chui rúc trong gian lều ọp ẹp và chật chội.
 Một hơm, ơng bố vừa chợp mắt , một cành rừng đầy lim ,sến táu cứng như sắt đã hiện ra. Ơng nghĩ bụng: “ Giá vùng ta cũng cĩ những thứ cây này thì tha hồ làm nhà bền chắc”. Chợt nghe tiếng nhạc, ơng ngoảnh lại thì thấy các cơ tiên nữ đang múa hát trên đám cỏ xanh. Một cơ tiên chạy lại hỏi:
Ơng lão đến đây cĩ việc gì?
Tơi đi tìm gỗ làm nhà , thấy rừng gỗ quý ở đây mà thém quá!
Được, ta cho ơng cái hộp này, ơng sẽ cĩ tất cả. Nhưng về nhà ơng mới được mở ra!
 Ơng lão cảm ơn cơ tiên rồi bỏ hộp vào túi mang về. Dọc đường, mùi thơm từ chiếc hộp tỏa ra ngào ngạt làm ơng thích quá. Ơng lấy hộp ra, định hé xem một tí rồi lại đậy ngay. Nào ngờ, nắp hộp vừa hé thì bao nhiêu cột kèo, ván gỗ tuơn ra ào ào, lao xuống suối trơi mất. Tần ngần một lúc, ơng quay lại khu rừng kể rõ sự việc rồi năn nỉ cơ tiên cho cái hộp khác. Đưa ơng lão cái hộp thứ hai, cơ tiên lại căn dặn:
Lần này , ta cho lão những thứ quý gấp trăm lần trước. Nhưng nhất thiết phải về đến nhà mới được mở ra!
 Hộp lần này rất nhẹ, khơng thơm, lắc nghe lốc cốc như hạt đỗ. Ơng mang hộp về theo đúng lời tiên dặn
 Nghe tiếng chim hĩt, ơng lão chồng tỉnh giấc. Thì ra đĩ chỉ là giấc mơ. Nghĩ mãi, ơng chợt hiểu: “ Cơ tiên cho cái hộp quý là cĩ ý bảo ta tìm hạt cây mà gieo trồng, giống như lúa ngơ vậy”. Ơng liền bảo các con đi xa tìm hạt cây về gieo trồng. Chẳng bao lâu, những đồi tranh, tre nứa đã trở thành rừng gỗ quý. Dân làng lấy gỗ làm nhà , khơng cịn những túp lều lụp xụp như xưa.
 Truyện cổ - Tày - Nùng 
 Chọn ý đúng nhất:
 1. Khi thấy hiện ra cánh rừng gỗ quý, ơng lão ước mong điều gì? ( 0,5đ)
 a. Cĩ vài cây gỗ quý để cho gia đình mình làm nàh ở bền chắc.
 b. Cĩ rất nhiều gỗ quý để cho dân cả vùng làm nhà ở bền chắc.
 c. Cĩ thứ cây gỗ quý trên quê mình để dân làm nhà ở bền chắc.
 d. Cĩ hạt giống cây gỗ quý để trồng, tha hồ làm nhà ở bền chắc.
 2. Vì sao ơng lão biết các cơ tiên nữ múa hát trên đám cỏ xanh? ( 0,5đ)
 a. Vì ơng chợt nghe thấy tiếng nhạc.
 b. Vì cơ tiên nữ chạy lại hỏi ơng.
 c. Vì ơng chợt ngoảnh lại phía sau
 d. Vì ơng chợt nghe thấy tiếng nhạc.
 3. Dịng nào dưới đây nêu đúng nghĩa câu chuyện? ( 0,5đ)
 a. Muốn cĩ rừng gỗ quý, phải làm đúng lời cơ tiên dặn dị trong mơ.
 b. Muốn cĩ rừng gỗ quý , phải cải tạo những đồi cỏ tranh tre nứa.
 c. Muốn cĩ rừng gỗ quý, phải tìm hạt cây gieo trồng, chăm sĩc.
 d. Muốn cĩ rừng gỗ quý, phải đi thật xa để tìm cây giống thật tốt.
 4 Dịng nào dưới dây nêu đúng nghĩa từ Cơng dân? ( 0,5đ)
 a. Người làm việc trong cơ quan nhà nước.
 b. Người dân của một nước, cĩ quyền lợi và nghĩa vụ với đất nước.
 c. Người lao động chân tay làm cơng ăn lương.
 d. Tất cả đều sai.
5. Từ ngữ nào dưới đây cĩ liên quan đến việc giữ gìn An ninh- trật tự? ( 0,5đ)
 a. Cảnh sát giao thơng. b. Luật giao thơng
 c. Tham gia giao thơng. d. Cả 3 ý đều đúng.
6. Tìm quan hệ từ thích hợp điền vào chỗ trống để tạo thành câu ghép chỉ quan hệ tương phản: ( 0,5đ)
 nĩ gặp nhiều khĩ khăn nĩ vẫn học giỏi.
 7 Gạch chân các từ hơ ứng cĩ trong câu sau: ( 0,5 đ)
 “ Một hơm, ơng bố vừa chợp mắt, một cánh rừng đầy lim, sến, táu cứng như sắt đã hiện ra.” 
Đan - tê là một nhà thơ lớn của nước Ý. Ơng cịn nổi tiếng là người ham đọc sách. Ơng thường tìm đọc các loại sách vừa xuất bản. Khơng đủ tiền mua sách, Ơng đã làm quen với một người bán sách và thường mượn những cuốn mới đem về xem.
 Từ Ơng trong đoạn văn trên thay thế cho ai? ( 0,5đ)
 a. Đan- tê b. Một nhà thơ lớn.
 c. Một người bán sách. d. Tất cả ý trên.
9. Tìm và ghi lại một câu ghép cĩ trong bài: ( 1đ)
ĐIỂM
LUYỆN TẬP ÔN THI CUỐI NĂM – LỚP 52
ĐỀ 3– MÔN TIẾNG VIỆT
 Họ và tên :
Ngày kiểm tra :.
˜&™
Đọc thầm bài: Thác Y-a-li và trả lời các câu hỏi sau:
THÁC Y-A-LI
 Chuyện lạ mà cĩ thực. Ở Tây Nguyên cĩ một hồ rộng mênh mơng nằm trên dãy núi Chư-pa. Con sơng Bơ-cơ chảy từ Kon Tum về tới đây, bị dãy núi Chư-pa chắn ngang, tạo nên một hồ nước tuyệt đẹp ở lưng chừng trời.
 Ở phía đơng bắc, mặt hồ phẳng lặng như gương. Những cây gỗ tếch xịe tán rộng soi bĩng xuống mặt nước. Nhưng về phía bờ tây, một khung cảnh hùng vĩ diễn ra trước mắt. Mặt hồ, sĩng chồm dữ dội, bọt tung trắng xĩa, nước réo ào ào. Cách xa nửa ngày đường , đã nghe tiếng nước réo, tưởng như cĩ trăm vạn tiếng quân reo giữa núi rừng trùng điệp. Đĩ là nguồn nước Bơ-cơ thúc mạnh vào sườn núi Chư-pa bắt núi phải cắt đơi. Nước ào ạt phĩng qua nước rồi đổ xuống, tạo nên thác Y-a-li. Thác nước thẳng đứng, chảy mịn đá, thành mười hai bậc từ trên đỉnh núi xuống mặt nước. Nước trút từ trên trời xuống trơng như một biển mù sương đẹp tuyệt vời. Nhất là lúc sắp hồng hơn, mặt trời xĩi thẳng vào dịng nước lấp lánh như người ta dát một mẻ vàng vừa luyện xong. 
 Thác Y-a-li là một thắng cảnh trên lưng chừng trời. Ở đây sẽ cĩ nhà máy thủy điện và sẽ là nơi nghỉ mát vơ cùng hấp dẫn. Các bạn chẳng những sẽ được tắm mát, được ngắm cảnh đẹp mà chiều chiều cịn được xem các chú tắc kè cĩ cánh bay đi bắt muỗi trên bãi cỏ ven hồ và những cơ chuột túi địu con trên các cành cây hái quả. 
 THIÊN LƯƠNG
Chọn ý đúng nhất:
1. Thác Y-a-li được tạo nên bởi:
a. Con sơng Bơ-cơ.
b. Dãy núi Chư-pa.
c. Dịng nước Bơ-cơ chảy vào sườn núi Chư-pa đổ xuống.
2. Tiếng nước réo được ví như:
a. Một khung cảnh hùng vĩ diễn ra trước mắt.
b. Cĩ trăm vạn tiếng quân reo giữa núi rừng trùng điệp
c. Một biển mù sương đẹp tuyệt vời.
3. Thác Y-a-li được coi là:
a. Một thắng cảnh trên lưng chừng trời.
b. Một biển mù sương tuyệt đẹp.
c. Một khung cảnh hùng vĩ.
4. Em hãy tìm một câu ghép trong bài đọc và viết lại:
.
5. Em hãy điền thêm một vế câu vào chỗ trống để tạo thành câu ghép:
 Tơi chưa kịp nĩi gì, 
6. Hãy cho biết các từ ngữ in đậm dưới đây thay thế cho từ ngữ nào?
 Khi viết xong, thầy yên lặng nhìn chúng tơi một lúc rồi ơn tồn nĩi: “Các con ơi! Hãy nghe ta !”
..
7. Điền vào chỗ trống cặp quan hệ từ thích hợp để tạo ra câu ghép biểu thị quan hệ tương phản:
bà tơi tuổi đã caobà tơi vẫn nhanh nhẹn, hoạt bát như hồi cịn trẻ. 
8. Nối từ ở cột A với nghĩa tương ứng ở cột B:
 A B
 An ninh thuộc về mọi người hoặc phục vụ chung cho mọi người trong xã hội.
Cơng khai thong thả và được yên ổn, khơng phải khĩ nhọc, vất vả.
An nhàn khơng giữ kín mà để mọi người đều cĩ thể biết.
Cơng cộng ổn định, bình yên trong trật tự xã hội. 
ĐIỂM
LUYỆN TẬP ÔN THI CUỐI NĂM – LỚP 52
ĐỀ 4– MÔN TIẾNG VIỆT
 Họ và tên :
Ngày kiểm tra :.
˜&™
Đọc thầm bài: Chim họa mi hĩt và trả lời các câu hỏi sau:
CHIM HỌA MI HĨT
 Chiều nào cũng vậy,con chim họa mi ấy khơng biết tự phương nào bay đến đậu trong bụi tầm xuân ở vườn nhà tơi mà hĩt.
 Hình như nĩ vui mừng vì suốt ngày được tha hồ rong ruổi bay chơi trong khắp trời mây giĩ, uống bao nhiêu nước suối mát lành trong khe núi. Cho nên những buổi chiều tiếng hĩt cĩ khi êm đềm , cĩ khi rộn rã, như một điệu đàn trong bĩng xế mà âm thanh vang mãi giữa tĩnh mịch, tưởng như làm rung động lớp sương lạnh mờ mờ phủ xuống cỏ cây.
 Hĩt một lúc thật lâu, nhạc sĩ giang hồ khơng tên tuổi ấy từ từ nhắm mắt lại, thu đầu vào lơng cổ, im lặng ngủ, ngủ say sưa sau một cuộc viễn du trong bĩng đêm dày.
 Rồi hơm sau , khi phương đơng vừa vẩn bụi hồng, con họa mi ấy lại hĩt vang lừng chào nắng sớm. Nĩ kéo dài cổ ra mà hĩt, nĩ muốn các bạn xa gần đâu đĩ lắng nghe. Hĩt xong,nĩ xù lơng rũ hết những giọt sương rồi nhanh nhẹn chuyền từ bụi nọ sang bụi kia, tìm vài con sâu ăn lĩt dạ, đoạn vỗ cánh bay vút đi.
Chọn ý đúng nhất:
1. Khi phương đơng vừa vẩn bụi hồng, chim họa mi đã làm gì?
a. Tìm vài con sâu ăn lĩt dạ
b. Xù lơng, rũ hết những giọt sương
c. Hĩt vang lừng chào nắng sớm
2. Tác giả cảm nhận tiếng hĩt của chim họa mi rất hay qua chi tiết nào?
a. Hĩt vang lừng chào nắng sớm
b. Khi êm đềm, khi rộn rã
c. Làm rung động lớp sương lạnh mờ mờ
3. Cĩ thể thay dấu phẩy trong câu : Đom Đĩm bay đi, Giọt Sương cịn nĩi với theo.” bằng từ nào ?
a. mà
b.do
c.để
 4. Câu nào dưới đây là câu ghép?
a. Rồi hơm sau, khi phương đơng vừa vẫn bụi hồng, con họa mi ấy lại hĩt vang lừng chào nắng sớm.
b. Nĩ kéo dài cổ ra mà hĩt, nĩ muốn các bạn xa gần đâu đĩ lắng nghe.
c. Chiều nào cũng vậy,con chim họa mi ấy khơng biết tự phương nào bay đến đậu trong bụi tầm xuân ở vườn nhà tơi mà hĩt.
5. Lồi hoa nào cũng cĩ vẻ đẹp và giá trị riêng. Bơng bí cũng vậy, ngồi vẻ đẹp giản dị thì bơng bí cịn là một mĩn ăn ngon.Các con nhớ phải biết ơn và kính trọng những người trồng đã ra chúng. Các câu văn trên liên kết với nhau bằng cách nào?
a. thay thế từ ngữ
b. lặp từ ngữ
c. cả 2 cách trên
6. Em hãy điền thêm một vế câu vào chỗ trống để tạo thành câu ghép:
 Mưa càng lâu,
7. Điền vào chỗ trống cặp từ hơ ứng thích hợp :
 Trời . nắng gắt, hoa phượng.. đỏ rực.
8. Chọn từ trong ngoặc đơn điền vào chỗ chấm thích hợp( truyền thống, truyền tụng, truyền cảm):
 Kế tục và phát huy những . tốt đẹp.
 Bài thơ cĩ sức.. mạnh mẽ.
 Nhân dân . cơng đức của các bậc anh hùng. 
ĐIỂM
LUYỆN TẬP ÔN THI CUỐI NĂM – LỚP 52
ĐỀ 5– MÔN TIẾNG VIỆT
 Họ và tên :
Ngày kiểm tra :.
˜&™
I/ ĐỌC THẦM ( 5Đ ): HS đọc thầm bài “ Hoa học trị” rồi trả lời các câu hỏi sau:
HOA HỌC TRỊ
	Phượng khơng phải là một đố, khơng phải vài cành; phượng đây là cả một loạt, cả một vùng, cả một gĩc trời đỏ rực. Mỗi hoa chỉ là một phần tử của xã hội thắm tươi; người ta quên đố hoa, chỉ nghĩ đến cây, đến hang, đến những tán hoa xoè ra như muơn ngàn con bướm thắm đậu khít nhau.
	Nhưng hoa càng đỏ, lá lại càng xanh. Vừa buồn mà lại vừa vui mới thực là nối niềm bơng phượng. Hoa phượng là hoa học trị. Mùa xuân, phượng ra lá. Lá xanh um, mát rượi, ngon lành như lá me non. Lá ban đầu xếp lại, cịn e ấp, dần dần xoè ra cho giĩ đưa đẩy. Lịng câu học trị phơi phới làm sao! Cậu chăm lo học hành, rồi lâu cũng vơ tâm quên mất màu lá phượng. Một hơm, bỗng đâu trên những cành cây báo một tin thắm: Mùa hoa phượng bắt đầu. Đến giờ chơi, cậu học trị ngạc nhiên trơng lên: Hoa nở lúc nào mà bất ngờ vậy.
	Bình minh của hoa phượng là màu đỏ cịn non, nếu cĩ mưa, lại càng tươi dịu. Ngày xuân dần hết, số hoa tăng lên, màu cũng đậm dần. Rồi hồ nhịp với mặt trời chĩi lọi, màu phượng mạnh mẽ kêu vang: Hè đến rồi ! Khắp thành phố bỗng rực lên như đến Tết nhà nhà đều dán câu đối đỏ.
Khoanh trịn chữ cái trước câu trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi sau:
Câu 1: Ở đoạn một, những từ ngữ nĩi lên số lượng của hoa phượng rất lớn là:
Cả một loạt, cả một vùng, cả một gĩc trời đỏ rực.
Một phần tử của cái xã hội thắm tươi.
Chỉ nghĩ đến cây, đến hành, đến những tán lá
Câu 2: Trong bài tác giả so sánh hoa phượng với gì?
Hoa hồng
Con bướm
Con ong.
Câu 3: Tác giả đã dùng những từ ngữ nào để tả vẻ đẹp của lá phượng?
Xanh um, mát rượi, xoè ra cho giĩ đưa đẩy 
Xoè ra cho giĩ đưa đẩy, ngon lành như lá me non.
Xanh um, mát rượi, ngon lành như lá me non.
Câu 4: Dịng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ “cơng dân”
Người làm việc trong cơ quan nhà nước.
Người dân của một nước, cĩ quyền lợi và nghĩa vụ đối với đất nước.
Người lao động chân tay làm cơng ăn lương.
Câu 5: Nghĩa của từ “ an ninh” là:
Khơng cĩ chiến tranh và thiên tai.
Yên ổn về chính trị và trật tự xã hội.
Yên ổn hẳn, tránh được tai nạn, thiệt hại.
Câu 6: Các vế trong câu ghép “ Đến giời chơi, học trị ngạc nhiên trơng lên: hoa nở lúc nào mà bất ngờ vậy” được nối với nhau bằng cách nào ?
Nối bằng từ “mà”
Nối trực tiếp (khơng dùng từ nối)
Khơng nối bằng cả hai cách trên
Câu 7: Những từ ngữ nào được lặp lại để liên kết câu trong đoạn văn sau?
	Trong một sáng đào cơng sự, lưỡi xẻng của anh chiến sĩ xúc lên một mảnh đồ gốm cĩ nét hoa văn màu nâu và xanh, hình đuơi rồng. Anh chiến sĩ quả quyết rằng những nét hoa văn này y như hoa văn trên hũ rượu thờ ở đình làng anh.
	a. nét hoa văn	b. anh chiến sĩ	c. màu nâu
Câu 8: Thêm vào chỗ trống một vế câu thích hợp để tạo thành câu ghép chĩ 
nguyên nhân – kết quả.
Nhờ bạn bè giúp đỡ..
Câu 9: Xác định chủ ngữ và vị ngữ của mỗi vế trong câu ghép sau: “Anh cháu khơng thể mang trả ơng được vì anh ấy bị xe tơng vào gãy chân, đang phải nằm ở nhà”
	Vế 1: Chủ ngữ:..
	Vị ngữ:.
	Vế 2: Chủ ngữ:
	Vị ngữ:..
ĐIỂM
LUYỆN TẬP ÔN THI CUỐI NĂM – LỚP 52
ĐỀ 6– MÔN TIẾNG VIỆT
 Họ và tên :
Ngày kiểm tra :.
˜&™
ĐỌC THẦM BÀI SAU VÀ THỰC HIỆN CÁC BÀI TẬP DƯỚI ĐÂY
( Khoanh trịn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất )
Cây mía đỏ
Năm nào bà cũng đi chợ Tết phiên cuối năm . Bé háo hức theo bà đi chợ Tết . Hai bà cháu chưa ra khỏi nhà , Bé đã ríu rít hỏi :
Bà ơi ? Bà lại đi mua cỗ để nhà mình ăn Tết à ?
Bà âu yếm xao đầu Bé bảo :
Khơng . Nhà mình sắm sửa cho cỗ Tết đủ rồi , cháu ạ . Bà chỉ cịn đi sắm gậy cho cụ . Các cụ phải cĩ gậy chống mới về kịp ăn cỗ tối ba mươi được .
Ngày cuối tháng Chạp , trời vẫn cịn rét ngọt . Thế mà Bé vui chân đi theo bà , cái rét như bay biến đâu mất . Mọi ngả đường đến chợ đều nhộn nhịp người qua lại , ai ai cũng hớn hở . Chẳng mấy chốc , hai bà cháu đã tới chợ . Chợ Tết đơng nghịt người và ngồn ngộn hàng hĩa . Bà dẫn Bé vào hàng mua mía ngay đầu chợ . Những cây mía màu mận tía , trên ngọn để búp lại như cái bắp ngơ xanh xanh . Bà nĩi một mình :” Rõ là cây mía thờ bán chợ Tết” . Bé ngạc nhiên :
Bà ơi ? Bà mua mía làm gì ?
Đã bảo mà . Gậy của các cụ chống , các cụ về ăn Tết .
Bà chọn hai cây , cơ bán mía lấy cho bà hai cây mẫm hơn , rồi bĩ lại . Bà xách đuơi cho Bé vác ngọn mía . Bé nghênh ngang đi trước . Cái chợ ồn ào đằng sau lưng khơng cịn gì .
Bà cháu đã mau chân về đến nhà . Trên bàn thờ , bộ đồ thờ bằng đồng đã được bố lau chùi bong lống , bên cạnh ống hương , cái mâm bồng ngũ quả nhơ ra nải chuối xanh . Nén hương đen dài khĩi lơ lửng khắp gian nhà cũng được bố thắp từ sáng sớm .
Bé đã thuộc việc bày bàn thờ Tết . Bé vác mía ra rửa . Bà thắp một tuần hương nữa rồi xếp mía vào bức vách hai bên giường thờ . Bà nhìn ra sân rồi bảo Bé :
Các cụ phải đi nhanh mới về kịp giao thừa .
Cháu nhìn lên giường thờ và nĩi :
Thế thì các cụ đã cĩ cây mía làm gậy đây rồi .
( theo Tơ Hồi ) 
Bà đi chợ Tết phiên cuối năm để làm gì ?
Mua quần áo mới cho cháu .
Mua thịt , rau , cá,.để chuẩn bị cỗ tất niên .
Mua mía để làm “gậy” cho ơng bà tổ tiên về ăn Tết.
Quang cảnh chợ Tết như thế nào ?
Đơng nghịt người , ai ai cũng hồ hởi.
Đường đến chợ tấp nập người qua lại .
Đơng nghịt người , đầy ắp hàng hĩa .
Điều gì khiến Bé vui chân theo bà và cảm thấy cái rét đi đâu mất ?
Bà rủ Bé đi cùng bà ./
Bà sẽ tặng quà cho Bé .
Bé được đi chợ tết với bà .
Cây mía bà mua cĩ hình dáng và màu sắc như thế nào ?
Ngọn mía như cái búp ngơ , cây mía rất mẫm .
Mập , ngọn mía cĩ cái búp xanh xanh như cái búp ngơ .
Màu mận tía , ngọn mía để búp lại như cái bắp ngơ , cây mía mập chắc .
 Qua câu chuyện , tác giả muốn cho bạn đọc nhỏ tuổi biết them điều gì ?
Hình ảng cây mía thờ ngày Tết .
Bé cùng bà đi chợ Tết và giúp bà dọn bàn thờ .
Tập tục mua cây mía thờ ngày Tết của người Việt Nam .
Chủ ngữ trong câu “Hai bà cháu chưa ra khỏi nhà , Bé đã ríu rít hỏi ” là những từ nào ?
Hai bà cháu chưa ra khỏi nhà .
Hai bà cháu , Bé đã ríu rít .
Hai bà cháu , Bé .
Các vế của câu “Thế mà Bé vui chân đi theo bà , cái rét như bay biến đâu mất .” được nối với nhau bằng cách nào ?
Nối bằng một quan hệ từ .
Nối trực tiếp .
Nối bằng một cặp quan hệ từ .
Dịng nào gồm các từ đồng nghĩa với từ “vui” ?
Vui vẻ , vui tươi , vui sướng , thích thú .
Vui tươi , tươi vui , sung sướng , hài lịng .
Vui sướng , vui tươi , hồ hởi , phấn khởi .
Dịng nào dưới đây cĩ từ đồng âm ?
Ngơi nhà / nhà bé cĩ bốn người .
Cây mía / cây gậy cho các cụ chống .
 Bộ đồ thờ bằng đồng / mua hết hai ngàn đồng .
Ba câu “Bà dẫn Bé vào hàng mua mía ngay đầu chợ . Những cây mía màu mận tía , trên ngọn để búp lại như cái bắp ngơ xanh xanh . Rõ là cây mía thờ bán chợ Tết.” liên kết với nhau bằng cách nào ?
Lặp từ ngữ .
Thay thế từ ngữ .
Dùng từ ngữ nối 
ĐIỂM
LUYỆN TẬP ÔN THI CUỐI NĂM – LỚP 52
ĐỀ 7– MÔN TIẾNG VIỆT
 Họ và tên :
Ngày kiểm tra :.
˜&™
ĐỌC THẦM BÀI SAU VÀ THỰC HIỆN CÁC BÀI TẬP DƯỚI ĐÂY
( Khoanh trịn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất )
Hương vị của những trái cây
Buổi tối , cả nhà họp mặt đơng đủ . trường khoe :
Hơm nay em đến nhà cơ Sáu , cơ cho ăn vải Thanh Hà , ngọt ơi là ngọt . Quả thì to bằng quả bàng mà hột lại chỉ nhỏ bằng hạt đậu đen thơi nhé . Ăn chán ăn chê mãi khơng hết .
Vải thường thì cả nhà ai cũng biết , nhưng vải Thanh Hà quý như vậy thì chỉ cĩ bố mẹ biết thơi . Mặc dù Trường đã tả khá tỉ mỉ như thế mấy chị em chưa ai hình dung ra quả vải Thanh Hà nĩ như thế nào . Thế cũng coi như là chưa biết .
Liên hớn hở :
Vải cũng khơng bằng quả trứng gà ! Cả nhà cĩ ai được ăn chưa ? Quả “ mùa hoa lê – ki – ma nở “ ấy mà ! Ơi chà ! Nĩ beo béo , ngầy ngậy và rất thơm . Bửa ra , y như lịng đỏ trứng gà luộc rồi ấy , tồn bột là bộtChú Lâm cho em ăn năm quả , ngon thì ngon thật , nhưng ăn nhiều quá , ngán đến mang tai .
Đúng là cả nhà chưa ai được ăn quả trứng gà lạ lùng đĩ thật . Ai cũng thắc mắc : khơng biết nĩ hình thù ra sao nhỉ ? Vỏ màu gì ? Cĩ đúng là cĩ bột màu vàng như lịng đỏ trứng gà khơng ?
Trường và Liên đều khoe cả rồi , chỉ riêng Ngọc Loan từ nảy vẫn lúi húi làm gì trong buồng . Mẹ quay vào , hỏi :
Thế cịn Ngọc Loan hơm nay đi những đâu ?
Ngọc Loan bưng ra một đĩa đầy những quả mơ rất to . Vừa đi vừa kể :
Con đến chơi nhà bác Định . Bác mới đi thăm chùa Hương mang về đầy một làn mơ . Bác cho con nhiều lắm nhưng con chỉ ăn vài quả thơi . Bác cứ nĩi mãi , con phải nhận và mang về cho cả nhà cùng ăn .
Thế là chẳng cần Ngọc Loan kể mơ chùa Hương to như thế nào , ngon giịn như thế nào , cả nhà ai cũng biết được chùa Hương cĩ giống mơ thật đáng quý , đúng như người ta vẫn thường khen .
( Trần Hồi Dương )
Quả vải Thanh Hà mà Trường được ăn và kể lại cĩ hình dáng và hương vị như thế nào ?
To bằng quả vải thường nhưng ngon ngọt hơn nhiều .
To bằng quả bàng , hạt bằng hạt đậu đen , rất ngọt .
Cùi dày , ngon ngọt , thơm dịu , ăn mãi vẫn khơng hết .
Tại sao Trường kể và tả về quả vải Thanh Hà nhưng mấy chị em vẫn khơng hình dung được ?
Vì chỉ Trường và bố mẹ được ăn vải Thanh Hà .
Vì Trường miêu tả quả vải Thanh Hà quá sơ lược .
Vì vải Thanh Hà quý và hiếm , cả nhà chỉ cĩ Trường và bố mẹ được ăn .
Mọi người thắc mắc những điểm gì về quả trứng gà ? Tại sao ?
Hình thù và màu sắc của quả . Vì Liên tả cụ thể .
Hình thù , màu vỏ , phần thịt của quả . Vì quả lạ , chỉ mỗi Liên được ăn .
Hình thù và hương vị của quả . Vì quả lạ , chỉ mỗi Liên được ăn .
Tại sao mọi người đều biết được hình dáng và hương vị của quả mơ chùa Hương mặc dù Loan khơng tả , khơng kể ?
Mọi người đều đã đến chùa Hương .
Mơ chùa Hương là thứ quả ai cũng biết , được bán rất nhiều ở chợ .
Loan đã mang phần quà mơ chùa Hương về cho cả nhà cùng ăn .
Qua câu chuyện trên , tác giả muốn nĩi lên điều gì ?
Hương vị của vải Thanh Hà và mơ chùa Hương .
Hương vị của những loại trái quý hiếm của nước ta .
Tấm lịng thơm thảo , biết chia sẻ mĩn ngon vật lạ của Loan .
Từ in đậm nào dưới đây được dùng với nghĩa chuyển ?
 Vải Thanh Hà quý như vậy thì chỉ cĩ bố mẹ biết thơi .
Vải cũng khơng thích bằng quả trứng gà .
Bác cho con nhiều lắm nhưng con chỉ ăn vài quả thơi .
Câu cuối bài văn trên cĩ mấy tính từ ? Đĩ là những từ nào ?
Hai . ( Đĩ là)
Ba . ( Đĩ là )
Bốn . ( Đĩ là )
Câu “Vải thường thì cả nhà ai cũng biết , nhưng vải Thanh Hà quý như vậy thì chỉ cĩ bố mẹ biết thơi .” cĩ mấy đại từ ? Đĩ là những từ nào ?
Một . ( Đĩ là )
Hai . ( Đĩ là. )
Ba . ( Đĩ là)
Trạng ngữ trong câu “Hơm nay em đến nhà cơ Sáu , cơ cho ăn vải Thanh Hà , ngọt ơi là ngọt .” là :
Hơm nay em đến nhà cơ Sáu .
Hơm nay , ngọt ơi là ngọt .
Hơm nay .
Chủ ngữ trong câu “Ngọc Loan bưng ra một đĩa đầy những quả mơ rất to .” là :
Ngọc Loan , những quả mơ .
Ngọc Loan , một đĩa .
Ngọc Loan . 
ĐIỂM
LUYỆN TẬP ÔN THI CUỐI NĂM – LỚP 52
ĐỀ 8– MÔN TIẾNG VIỆT
 Họ và tên :
Ngày kiểm tra :.
˜&™
ĐỌC THẦM BÀI SAU VÀ THỰC HIỆN CÁC BÀI TẬP DƯỚI ĐÂY
( Khoanh trịn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất )
Những bác khổng lồ
Đầu mùa mưa . Càng vào sâu trong đồng , đường càng lầy lội khĩ đi . Cĩ lúc cái xe hơi bốn chỗ ngồi , chở sáu người trong đồn làm phim phải rẽ xuống đồng tránh những chỗ lầy . Tới lúc nĩ khơng kịp tránh và bốn bánh xe ngập trong bùn nhão , bốn người đàn ơng xúm vào đẩy mà xe vẫn khơng nhúc nhích một tẹo nào . Chú lái xe thở phì phì như cái xe bị trĩi cẳng . Cơ viên tập viên xinh đẹp , áo dài màu lá mạ , đi lại , đứng ngồi ra chiều bối rối vì khơng giúp gì được cho đồn . Nhưng rồi chính cơ đã giúp đồn thốt hiểm . Đấy là một tốn chừng mươi người nơng dân đủ mọi lứa tuổi đi làm đồng về ngang qua . Một ơng lão búi tĩc củ hành , vứt điếu thuốc rê hút dở xuống đất , chỉ cơ biên tập mà nĩi :
Ai như nhỏ khuyến nơng vậy cà ? Tối qua cịn thưa bà con nơng dân , mặt mày tươi rĩi trên ti vi sao giờ ngồi bí xị đây ?
Cơ ấy chứ ai . Coi bộ cổ muốn xuống xe đi bộ với bà con mình .
Dạ , con đây bác Hai ! – Cơ biên tập lên tiếng . – Tụi con khuyến nơng thì được mà khuyến xe thì chịu . Bác Hai coi cái xe kìa .
Dễ ợt ! Nào , mấy đứa bay xúm vơ ! Chú lái tắt máy xuống xe . Nhỏ khuyến nơng lên xe để khỏi dơ ! Những người cịn lại cùng đẩy nghe .
Nào ! Mời lên xe !
Tất cả nĩi như reo khiến cơ biên tập khơng chịu từ chối .
Một , hai , ba! Dơnè !...Một , hai , ba! Dơ nè ! Một , hai , ba! Dơ
Nhờ những cú đẩy cực mạnh của các bác khổng lồ , chiếc xe thốt khỏi vũng lầy . Lần đầu tiên , cơ biên tập viên truyền hình biết thế nào là ngồi trên xe hơi để mọi người đẩy đi , mặt cơ hơi tái đi vì “ đặc ân “ ấy . Mọi người hả hê sung sướng .
Ba kịp bấm máy ghi được cảnh này cho chương trình khuyến nơng kì tới , con nhớ coi nghe .
( theo Trần Quốc Tồn ) 
Tại sao cơ biên tập viên đài truyền hình đi lại ra vẻ bối rối ?
Cơ sợ đến nơi ghi hình trễ giờ .
Xe hỏng và tất cả mọi người sợ trễ giờ .
Xe bị sa lầy mà cơ khơng giúp gì được ch

File đính kèm:

  • docdoc tham lop 5.doc