31 đề thi Văn tuyển sinh lớp 10 THPT
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu 31 đề thi Văn tuyển sinh lớp 10 THPT, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ THI VĂN TUYỂN SINH LỚP 10 THPT Đề 1 Câu 1: (1 điểm) Xác định phép tu từ từ vựng được sử dụng trong câu thơ sau và cho biết từ ngữ thực hiện phép tu từ đó. Trong như tiếng hạc bay qua Đục như tiếng suối mới sa nửa vời. (Nguyễn Du, Truyện Kiều) Câu 2: (2 điểm) Từ phòng bên kia một cô bé rất xinh mặc chiếc áo may ô con trai và vẫn còn cầm thu thu một đoạn dây sau lưng chạy sang. Cô bé bên nhà hàng xóm đã quen với công việc này. Nó lễ phép hỏi Nhĩ: “Bác cần nằm xuống phải không ạ?”. (Nguyễn Minh Châu, Bến quê, Ngữ văn 9, tập hai) a) Hãy cho biết mỗi từ ngữ gạch chân trong đoạn văn trên thể hiện phép liên kết nào? b) Tìm lời dẫn trong đoạn văn trên. Cho biết đó là lời dẫn trực tiếp hay lời dẫn gián tiếp? Câu 3: (2 điểm) Đừng xấu hổ khi không biết, chỉ xấu hổ khi không học. (Tục ngữ Nga, dẫn theo Ngữ văn 7, tập hai) Viết đoạn văn hoặc bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên. Câu 4: (5 điểm) Cảm nhận của em về nhân vật Phương Định trong đoạn trích sau: “…Vắng lặng đến phát sợ. Cây còn lại xơ xác. Đất nóng. Khói đen vật vờ từng cụm trong không trung, che đi những gì từ xa. Các anh cao xạ có nhìn thấy chúng tôi không? Chắc có, các anh ấy có những cái ống nhòm có thể thu cả trái đất vào tầm mắt. Tôi đến gần quả bom. Cảm thấy có ánh mắt các chiến sĩ theo dõi mình, tôi không sợ nữa. Tôi sẽ không đi khom. Các anh ấy không thích cái kiểu đi khom khi có thể cứ đàng hoàng mà bước tới. Quả bom nằm lạnh lùng trên một bụi cây khô, một đầu vùi xuống đất. Đầu này có vẽ hai vòng tròn màu vàng… Tôi dùng xẻng nhỏ đào đất dưới quả bom. Đất rắn. Những hòn sỏi theo tay tôi bay ra hai bên. Thỉnh thoảng lưỡi xẻng chạm vào quả bom. Một tiếng động sắc đến gai người cứa vào da thịt tôi. Tôi rùng và bỗng thấy tại sao mình làm quá chậm. Nhanh lên một tí! Vỏ quả bom nóng. Một dấu hiệu chẳng lành. Hoặc là nóng từ bên trong quả bom. Hoặt là mặt trời nung nóng. Chị Thảo thổi còi. Như thế là đã hai mươi phút qua. Tôi cẩn thận bỏ gói thuốc mìn xuống cái lỗ đã đào, châm ngòi. Dây mìn dài, cong, mềm. Tôi khỏa đất rồi chạy lại chỗ ẩn nấp của mình. Hồi còi thứ hai của chị Thao. Tôi nép người vào bức tường đất, nhìn đồng hồ. Không có gió. Tim tôi cũng đập không rõ. Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ. Nó chạy, sinh động và nhẹ nhàng, đè lên những con số vĩnh cửu. Còn đằng kia, lửa đang chui bên trong cái dây mìn, chui vào ruột quả bom… Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần. Tôi có nghĩ tới cái chết. Nhưng một cái chết mờ nhạt, không cụ thể. Còn cái chính: liệu mìn có nổ, bom có nổ không? Không thì làm cách nào để châm mìn lần thứ hai? Tôi nghĩ thế, nghĩ thêm: đứng cẩn thận, mảnh bom ghim vào cánh tay thì khá phiền. Và mồ hôi thấm vào môi tôi, mằn mặn, cát lạo xạo trong miệng. Nhưng quả bom nổ. Một thứ tiếng kì quái, đến váng óc. Ngực tôi nhói, mắt cay mãi mới mở ra được. Mùi thuốc bom buồn nôn. Ba tiếg nổ nữa tiếp theo. Đất rơi lộp bộp, tan đi âm thầm trong những bụi cây. Mảnh bom xé không khí, lao và rít vô hình trên đầu.”.. (Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi, Ngữ văn 9, tập hai, trang 117-118) BÀI GIẢI GỢI Ý Câu 1. (1 điểm) Phép tu từ từ vựng được sử dụng trong câu thơ : so sánh. Từ ngữ thực hiện phép tu từ đó : như. Câu 2. (2 điểm) a) Cô bé : phép lặp. Nó : phép thế. b) Lời dẫn trong đoạn văn trên : « Bác cần nằm xuống phải không ạ ? » Đây là lời dẫn trực tiếp. Câu 3. (2 điểm) Đây là một câu nghị luận xã hội. Câu hỏi yêu cầu thí sinh viết một đoạn văn hoặc một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ về câu tục ngữ Nga : “Đừng xấu hổ khi không biết, chỉ xấu hổ khi không học” Thí sinh có thể viết một đoạn văn hoặc một bài văn ngắn. Đề không giới hạn độ dài cụ thể, tuy nhiên với yêu cầu “ngắn”, thí sinh cần phải biết cô đọng vấn đề. Thí sinh có thể triển khai vấn đề theo nhiều cách khác nhau. Đây chỉ là một ví dụ cụ thể : - Mở bài : Giới thiệu câu tục ngữ Nga “Đừng xấu hổ khi không biết, chỉ xấu hổ khi không học”. - Thân bài : + Giải thích câu tục ngữ: xấu hổ; Thái độ của con người đối với việc học và sự hiểu biết. + Bàn bạc: Tại sao đừng xấu hổ khi không biết? Tri thức của nhân loại là vô hạn, khả năng nhận thức của con người là hữu hạn. Không ai có thể biết được mọi thứ, không ai tự nhiên mà biết được. Không biết vì chưa học là một điều bình thường, không có gì phải xấu hổ cả. Tại sao chỉ xấu hổ khi không học? Vì việc học có vai trò rất quan trọng đối với con người trong nhận thức, trong sự hình thành nhân cách, trong sự thành đạt, trong cách đối nhân xử thế và trong việc cống hiến đối với xã hội. Không học thể hiện sự lười nhác về lao động, thiếu ý chí cầu tiến, thiếu trách nhiệm với bản thân và xã hội. Việc học là một nhu cầu thường xuyên, phổ biến trong xã hội từ xưa đến nay, từ việc nhỏ như “Học ăn, học nói, học gói, học mở” đến những việc lớn như “kinh bang tế thế” , đặc biệt trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, phát triển vũ bão về khoa học công nghệ như hiện nay. Việc học giúp chúng ta sống tốt hơn, đẹp hơn, hoàn hảo hơn. Muốn việc học có kết quả, cần có phương thức học tập đúng đắn, phong phú: học ở trường, ở gia đình, ở xã hội, ở bạn bè, trong thực tế, trong sách vở, trong phim ảnh. Học phải kết hợp với hành,… + Bài học rút ra: Không giấu dốt, không ngại thú nhận những điều mình chưa biết để từ đó cố gắng học tập vươn lên. Khẳng định việc học là một nghĩa vụ thiêng liêng, không chịu học là điều đáng xấu hổ. Không xấu hổ khi không biết nhưng không lấy đó làm điều để tự đánh lừa mình, để biện hộ cho thái độ không chịu học tập, tìm hiểu thêm. Phải biết xấu hổ nhưng xấu hổ đúng với điều cần xấu hổ và biết phấn đấu để không còn phải xấu hổ nữa. - Kết bài: Khẳng định ý nghĩa xâu xa của câu tục ngữ và những bài học mà bản thân cần ghi nhớ từ câu tục ngữ trên. Và phải luôn luôn nhắc nhở bản thân rằng “học, học nữa, học mãi…”. Câu 4: (5 điểm) - Đây là dạng bài nghị luận văn học : phân tích nhân vật trong một đoạn trích của một tác phẩm - Thí sinh cần làm rõ cảm nhận của bản thân về nhân vật Phương Định trong đoạn trích nói trên. Thí sinh có thể triển khai suy nghĩ của mình theo những cách thức cụ thể khác nhau. Sau đây là một số gợi ý để tham khảo: Mở bài: Giới thiệu nhà văn Lê Minh Khuê, nhà văn nữ trưởng thành trong giai đoạn chống Mĩ, đã trực tiếp tham gia chiến đấu trên đường mòn Trường Sơn; Giới thiệu nhân vật chính trong các sáng tác: người nữ thanh niên xung phong trên đường mòn Trường Sơn trong giai đoạn chống Mĩ. Trong đó, có nhân vật Phương Định, một cô gái Hà Nội để lại nhiều cảm nhận nơi người đọc. Thân bài: Giới thiệu đoạn trích : được trích từ truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê sáng tác năm 1971 lúc cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc đang diễn ra ác liệt. Nội dung đoạn trích thuật lại khung cảnh và công việc phá bom của Phương Định và hai nữ đồng đội ở một cao điểm trên đường mòn Trường Sơn. Đoạn trích biểu hiện những phẩm chất của Phương Định: - Phương Định đã sống trong một hoàn cảnh chiến tranh rất gian khổ và nguy hiểm : vùng đất bị bom đạn tàn phá; cây còn lại xơ xác; đất nóng và khói đen thì vật vờ từng cụm. - Phương Định là một cô gái có tình cảm tha thiết đối với đồng đội, nhất là với các chiến sĩ lái xe trên đường mòn, các chiến sĩ ở các cao điểm gần nơi mà các cô công tác. - Là một cô gái xuất thân từ Hà Nội, lãng mạn, giàu xúc cảm. Cho nên, khi làm công việc phá bom, Phương Định không tránh khỏi cảm xúc bình thường ở nơi con người: cảm thấy hồi hộp, căng thẳng, cảm thấy nhức nhối, mắt cay. - Phương Định là một cô gái dũng cảm. Để phá được bom, cô phải đến gần quả bom, dùng xẻng nhỏ đào đất dưới quả bom trong lúc vỏ quả bom nóng (một dấu hiệu chẳng lành). Cô bỏ gói thuốc mìn xuống cái lỗ đã đào, sau đó châm ngòi, chạy lại chỗ ẩn nấp… bom nổ, tiếng kỳ quái đến váng óc… Đó là một công việc diễn ra một cách thường xuyên trong cuộc sống hàng ngày của Phương Định và các đồng đội. Công việc nguy hiểm nhưng cô luôn cố gắng để hoàn thành nhiệm vụ thật tốt. - Ngoài đoạn trích này, nhà văn còn có những chi tiết khác về Phương Định : một cô gái Hà Nội đẹp, nhiều mơ mộng, lãng mạn, giàu tình cảm đối với gia đình, đối với quê hương. Điều đó mang lại cho hình ảnh nhân vật một vẻ đẹp hoàn chỉnh, tiêu biểu cho vẻ đẹp người thanh niên Việt Nam thời chống Mĩ. - Khi xây dựng nhân vật, nhà văn đã đặc biệt khai thác hoàn cảnh sống và hành động, ngôn ngữ của nhân vật để khắc họa tính cách. Kết bài: Phương Định, một hình tượng đẹp, có ý nghĩa tiêu biểu về người thanh niên Việt Nam trong sự nghiệp chiến đấu bảo vệ tổ quốc. Cùng với những hình tượng nghệ thuật khác như hình tượng anh thanh niên trong Lặng lẽ SaPa, người chiến sĩ lái xe trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính… thì nhân vật Phương Định đã góp phần phong phú hóa hình tượng cao đẹp của con người Việt Nam trong chiến đấu. Đề 2 Câu 1 (4 điểm): Viết đoạn văn phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ được sử dụng trong hai dòng thơ sau: “ Dưới trăng quyên đã gọi hè Đầu tường lửa lựu lập loè đâm bông” (“Truyện Kiều” – Nguyễn Du) Câu 2 (3 điểm): Trong truyện ngắn “Làng“, Kim Lân luôn để nhân vật chính (ông Hai) dành tình yêu sâu nặng, cảm động hướng về làng Chợ Dầu. Vậy theo em, tại sao nhà văn không đặt tên truyện là “Làng Chợ Dầu“ mà lại lấy nhan đề cho truyện là “Làng”. Câu 3 (3 điểm): Nói về lòng ghen tị có người cho rằng: “giữa lòng ghen tị và sự thi đua có một khoảng xa cách như giữa xấu xa và đức hạnh ” còn Et-môn-đô-đơ khuyên: “Đừng để con rắn ghen tị luồn vào trong tim. Đó là con rắn độc làm gặm mòn khối óc và đồi bại con tim”. Hãy phát biểu những suy nghĩ của em về vấn đề nêu trên bằng một bài văn ngắn (không quá một trang giấy thi). Câu 4 (10 điểm): Mối quan hệ giữa bếp lửa đời và Bếp lửa trong thơ Bằng Việt. —————————————- Hết —————————————- Hướng dẫn giải đề thi học sinh lớp 9 môn Văn Câu 1: 1. Về hình thức:Đoạn văn phải trình bày rõ ràng, mạch lạc, diễn đạt lưu loát, văn viết có cảm xúc.2.Về nội dung:Đoạn văn chỉ ra đầy đủ và phân tích rõ giá trị của các biện pháp tu từ được sử dụng ở hai dòng thơ đã cho, từ đó làm rõ tài năng bậc thầy của đại thi hào Nguyễn Du trong việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật độc đáo để miêu tả cảnh:- Biện pháp nhân hoá; Quyên đã gọi hè-> âm thanh tiếng chim cuốc khắc khoải gọi hè báo hiệu bước đi của thời gian- Biện pháp ẩn dụ: Lửa lưụ-> hoa lựu nở trong như những đốm lửa .- Chơi chữ: điệp âm phụ âm “l” (lửa lựu lập loè) kết hợp với cách sử dụng từ láy tượng hình “lập loè”-> gợi tả chính xác màu sắc, trạng thái lấp ló,lúc ẩn lúc hiện của bông hoa lựu đỏ trong tán lá dưới ánh trăng.-> Sự quan sát tinh tế, khả năng sử dụng ngôn ngữ và tài năng tả cảnh bậc thầy của ngòi bút Nguyễn Du đã lột tả được cái hồn của cảnh.-> Tất cả làm hiện lên một bức tranh mùa hè đẹp, sinh động nơi làng quê yên ả, thanh bình. Câu 2: Yêu cầu học sinh lí giải được vì sao Kim Lân không đặt tên truyện là “Làng Chợ Dầu” mà lại lấy nhan đề cho truyện là “Làng“.- Kim Lân không đặt tên cho truyện của mình là “Làng Chợ Dầu“, vì nhan đề này thiếu tính khái quát “Làng Chợ Dầu“là một danh từ riêng chỉ một làng quê cụ thể.Do đó, tình yêu làng được thể hiện cũng chỉ bó hẹp trong phạm vi cá nhân ở một làng quê, một địa phương cụ thể mà thôi- Nhan đề “Làng” có tính khái quát cao. Làng là danh từ chung chỉ mọi làng quê trên đất nước ta.Vì vậy, đặt tên truyện là :”Làng“, Kim Lân muốn tác phẩm của mình không chỉ thể hiện tình yêu làng yêu nước của một nhân vật ông Hai, mà sâu rộng hơn, tác giả còn muốn nói đến một tình cảm bao trùm, phổ biến – đó là tình yêu làng quê, yêu đất nước – trong mọi người dân Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống Pháp trên khắp mọi miền Tổ quốc. Câu 3: Yêu cầu chung* Về kỹ năng:-Học sinh biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội dung lượng không quá một trang giấy viết-Bố cục bài viết mạch lạc ,diễn đạt lưu loát ,văn viết có cảm xúc chân thành.* Về kiến thức:- Học sinh hiểu đúng nghĩa của nhận định trên: khuyên con người ta trong cuộc sống không nên ghen tị.Yêu cầu cụ thểBài làm cần đảm bảo những ý sau:Mở bài: Dẫn dắt giới thiệu 2 ý kiến trên khái quát được ý nghĩa của cả 2 câu nói không nên để cho lòng ghen tị tồn tại dù chỉ là trong suy nghĩ mỗi người.Thân bài:- Nêu khái niệm về ghen tị và những biểu hiện của lòng ghen tị.- Phân biệt giữa ghen tị và thi đua: giữa ghen tị và thi đua có một khoảng xa cách như giữa xấu xa và đức hạnh.- Tác hại của lòng ghen tị:đừng để cho con rắn ghen tỵ luồn vào trong tim.- Từ đó nhắc nhở mọi người ý thức sống đúng đắn.Kết bài:-Khẳng định lại giữa ghen tỵ và thi đua là một khoảng cách và giá trị lời khuyên của Et-môn-đô–đơ.-Nêu ý thức của mình trong việc trau dồi đạo đức. Câu 4:Yêu cầu:*Hình thức: Kiểu bài nghị luận văn học.*Nội dung: Học sinh có thể viết theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo những ý sau:Mở bài:Cảm nhận chung nhất về bài thơ và tình cảm bà cháu đằng sau hình ảnh bếp lửa. Thân bài:- Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cảm xúc về bà, về những hồi ức đẹp đẽ của tuổi thơ, về tình bà cháu- Bếp lửa đời:+ Là hình ảnh quen thuộc trong mỗi gia đình Việt Nam+ Gợi sức sống, tình cảm gia đình và sự bình yên, no ấm.- Bếp lửa trong thơ Bằng Việt:+ Hình ảnh bếp lửa gắn liền với bà khiến cho người đọc liên tưởng đến mối quan hệ kì lạ, thiêng liêng.+ Nỗi nhớ về bếp lửa được gợi nhớ bằng nhiều giác quan, bằng trí tưởng tượng: thị giác, cảm giác, khứu giác, xúc giác…Mọi hình ảnh gắn với bếp lửa đã được tái hiện chân thật, rõ ràng từ một thời kí ức xa xôi.+ Bếp lửa gắn với bà: hình ảnh bếp lửa ấp iu…chính là sự hóa thân của tình cảm bà dành cho cháu…Nếu bếp lửa củi rơm gắn với cảm nhận về mùi khói, với dư vị sống mũi còn cay, thì bà gắn với tuổi thơ cháu vừa như người chăm sóc vừa như một người bạn lớn….(dẫn chứng)+ Những kí ức tuổi thơ ùa về trong tâm tưởng cháu… Nhớ về bếp lửa, nhắc về bếp lửa là nhắc về bà với những công việc xoay quanh bếp lửa, và tình cảm của một người bà đôn hậu, tần tảo.…(dẫn chứng)+ Qua dòng hồi tưởng hình ảnh bếp lửa không còn là bếp lửa bình thường mà là một hình ảnh biểu tượng cứ trở đi trở lại trong bài thơ, trong tâm trí cháu với sự hòa quyện tuyệt vời giữa cái ấm áp của bếp lửa đời và bếp lửa lòng người.( dẫn chứng)+ Từ bếp lửa, tình cảm của bà đã được hình tượng hóa trở thành ngọn lửa, là một hành trình từ cái đơn sơ giản dị đến những cái thiêng liêng cao cả, từ cái thực đến cái linh hồn….Bếp lửa trong kí ức tuổi thơ chính là hiện hữu của một tình yêu nồng nàn, đượm đà mà bà dành cho cháu.+ Trong tình cảm của bà có tình yêu quê hương, đất nước của những người xa quê, nhớ bà là nhớ quê hương đất nước. Kết bài:- Hành trình từ bếp lửa đời đến bếp lửa trong thơ Bằng Việt là hành trình của tình yêu, nỗi nhớ, sự biết ơn và sức sống mãnh liệt.- Bếp lửa trong dòng hồi tưởng nhưng sẽ rực sáng với ngọn lửa tình yêu và niềm tin mãnh liệt, không bao giờ vụt tắt. Đề 3 Câu 1: (3 điểm) Chỉ rõ và phân tích các biện pháp tu từ có trong đoạn thơ sau: “Bão bùng thân bọc lấy thân Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm Thương nhau, tre chẳng ở riêng Lũy thành từ đó mà nên hỡi người”. (Tre Việt Nam - Nguyễn Duy) Câu 2: (7,0 điểm) “Ở nước ta, cứ 15 phút lại có thêm một người nhiễm HIV/AIDS... cứ sau mỗi ngày, ta lại có thêm 96 người bị nhiễm HIV/AIDS, mỗi tuần là 672 người, mỗi tháng là 2.920 người, và sau mỗi năm là 35.040 người, bằng dân số của một huyện... Điều đau lòng hơn nữa là những người bị HIV/AIDS luôn bị cô lập, xa lánh và bị đẩy ra ngày một xa khỏi cái quỹ đạo của cuộc sống đang diễn ra quanh họ...” (Theo Phương Anh, Lòng nhân ái không thể nhiễm HIV, vietimes, 19-3-1998) Em hãy viết bài văn ngắn (khoảng 1 trang giấy thi) để làm rõ hiện tượng nói trên. Câu 3: (10 điểm) Nét đẹp ân tình, thủy chung của con người Việt Nam qua hai bài thơ Bếp lửa (Bằng Việt) và Ánh trăng (Nguyễn Duy). =====Hết===== MÔN NGỮ VĂN I. YÊU CẦU CHUNG: - Hướng dẫn chấm chỉ nêu những ý cơ bản, trên cơ sở các gợi ý đó giám khảo (GK) có thể vận dụng linh họat, tránh cứng nhắc và nên cân nhắc trong từng trường hợp cụ thể để phát hiện những bài làm thể hiện tố chất của học sinh giỏi (kiến thức vững chắc, năng lực cảm thụ sâu sắc, tinh tế, kĩ năng làm bài tốt…); - GK nên khuyến khích những bài làm có sự sáng tạo, có phong cách riêng song hợp lí. Có thể thưởng điểm cho các bài viết sáng tạo song không vượt quá khung điểm của mỗi câu theo quy định. - GK đánh giá bài làm của học sinh trên cả hai phương diện: kiến thức và kĩ năng. Chỉ cho điểm tối đa ở mỗi ý khi thí sinh đạt đựơc yêu cả về nội dung kiến thức và kĩ năng. - Điểm toàn bài là 20 điểm, chi tiết đến 0,25 điểm. II. YÊU CẦU CỤ THỂ Câu 1 (3,0 điểm): 1.1. Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ: Nhân hoá (1,0 điểm) - Phân tích được tác dụng của các phép tu từ: Trong khổ thơ cây tre được nhân hóa có những hành động cử chỉ, tình cảm của con người. Dùng hình ảnh : thân bọc lấy thân, tay ôm, tay níu… vừa miêu tả rất sinh động cành tre, cây tre quấn quýt trong gió bão, vừa gợi hình ảnh con người gắn bó, che chở, kiên cường. (2,0 điểm) Câu 2: (7,0 điểm) 1.Về kĩ năng: - Viết đúng kiểu bài lập luận chứng minh ; - Bài viết có kết cấu, lập luận chặt chẽ; - Bố cục 3 phần rõ ràng, cân đối ; diễn đạt trôi chảy ; - Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả. 2. Về kiến thức: 2.1. Mở bài (0,5 điểm): Giới thiệu chung về đại dịch HIV/AIDS và dẫn dắt vấn đề cần nghị luận. 2.2. Thân bài : (6,0 điểm) - Làm rõ : đoạn trích của Phương Anh đề cập 2 vấn đề : + Tình hình gia tăng đáng lo ngại bệnh nhân HIV/AIDS trong cộng đồng. + Sự kì thị của cộng đồng đối với bệnh nhận HIV/AIDS và sự mặc cảm của bệnh nhân. - Chứng minh và bình luận : + Đó là nguy cơ rất lớn đối với đất nước : bệnh nhân HIV/AIDS tăng nhanh tạo nên những hậu quả khôn lường : sự tổn hại về sinh mạng, sức khỏe, suy thoái nòi giống, tan vỡ các gia đình, suy giảm nguồn lực kinh tế, gia tăng tội phạm, tệ nạn xã hội, suy thoái đạo đức, văn hóa.. (dẫn chứng) + Sự kì thị của cộng đồng đối với bệnh nhân gây đau khổ, thiệt thòi cho người bệnh, không những không làm giảm tỷ lệ gia tăng bệnh nhân mà ngược lại khiến cho bệnh nhân quẫn trí làm liều, tạo nên gánh nặng cho xã hội (dẫn chứng) + Nguyên nhân của tình trạng trên chủ yếu do hậu quả của tội phạm ma túy và các tệ nạn xã hội của một bộ phận thanh thiếu niên sống buông thả, thác loạn, sự suy thoái đạo đức xã hội, sự yếu kém của các cơ quan chức năng, nhận thức của cộng đồng về HIV/AIDS còn hạn chế : chưa hiểu rõ nguy cơ, tác hại, cơ chế lây lan, biện pháp phòng tránh nên có sự kì thị đối với người bệnh. 2.3. Kết bài : (0,5 điểm) - Để ngăn chặn và đẩy lùi đại dịch HIV/AIDS cần phải có sự nỗ lực của cả cộng đồng với những giải pháp tổng thể, trong đó quan trọng là ý thức của thanh niên : sống có lý tưởng cao đẹp, lành mạnh và ý thức trách nhiệm phòng chống các tệ nạn xã hội - Suy ngĩ, liên hệ bản thân, đề xuất sáng kiến. Câu 3: (10 điểm) 1. Yêu cầu về kỹ năng: - Biết cách làm bài văn nghị luận văn học về một vấn đề trong nhóm các tác phẩm thơ; thao tác tổng hợp tốt. - Kết cấu chặt chẽ; bố cục 3 phần rõ ràng; diễn đạt lưu loát; trình bày sạch đẹp; ít mắc lỗi câu, từ, chính tả. 2. Yêu cầu về kiến thức: 2.1. Mở bài: (0,5 điểm) Giới thiệu vấn đề bàn luận truyền thống ân tình, chung thủy của con người Việt Nam và hai tác phẩm Bếp lửa và Ánh trăng 2.2. Thân bài: (9 điểm) * Trong bài thơ Bếp lửa, truyền thống ân tình, thủy chung được thể hiện trong tấm lòng của người cháu yêu thương và nhớ ơn bà khi đã khôn lớn trưởng thành (3,5 điểm) + Khi đã trưởng thành, người cháu vẫn nhớ về những năm tháng tuổi thơ xa cha mẹ, sống bên bà, trong tình thương yêu chăm sóc của bà Giờ cháu đã đi xa......... Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở... + Cháu (nhân vật trữ tình) xót xa, thương cảm, thấu hiểu cuộc đời bà nhiều gian nan, cơ cực: Cháu thương bà biết mấy nắng mưa... Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa... + Cháu khẳng định công lao to lớn của bà, ngọn lửa từ tay bà nhóm lên trở thành ngọn lửa thiêng liêng kì diệu trong tâm hồn cháu, tỏa sáng và sưởi ấm cuộc đời cháu... Nhóm dậy cả những ân tình... Ôi kì lạ và thiêng liêng.... * Trong bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy, truyền thống ân tình, thủy chung được thể hiện qua tâm tình người chiến sĩ (3,5 điểm) + Anh (nhân vật trữ tình) gắn bó với trăng, với thiên nhiên nghĩa tình khi là người chiến sĩ... Hồi chiến tranh ở rừng Vầng trăng thành tri kỉ + Anh đau xót nghĩ tới những tháng ngày đầu tiên trở về thành phố, quen dần với cuộc sống hào nhoáng, anh đã lãng quên và quay lưng với quá khứ, với những năm tháng gian lao, sâu nặng với ân nghĩa vừa trải qua... Vầng trăng đi qua ngõ Như người dưng qua đường + Anh giật mình, thức tỉnh lương tâm khi mặt người và mặt trăng đối diện nhau, quá khứ ùa về trong tâm thức... Có cái gì dưng dưng Như là đồng là bể Như là sông là rừng + Anh suy ngẫm và nhắn nhủ mọi người: Nhân dân, đất nước luôn độ lượng vị tha, tròn đầy ân nghĩa. Hãy biết sống ân tình thủy chung với quá khứ, với lịch sử, với nhân dân và đất nước: Trăng cứ tròn vành vạnh... ....đủ cho ta giật mình * Vài nét về nghệ thuật thể hiện:(1,0 điểm) Bếp lửa: - Thể thơ 8 chữ, âm hưởng giọng điệu tha thiết, tràn trề cảm xúc... - Hình ảnh thơ (bà, bếp lửa...) bình dị mà gợi cảm, có sức lay động tâm hồn người Việt. Ánh trăng: - Thể thơ năm chữ, giọng điệu tâm tình nhẹ nhàng sâu lắng mà chất chứa suy tư day dứt. - Hình tượng vầng trăng, ánh trăng mang tính biểu tượng gợi những suy tưởng sâu xa... * Đánh giá(1,0 điểm) Ân tình, chung thủy luôn là truyền thống đẹp của dân tộc, truyền thống ấy bao trùm cách sống, cách ứng xử của con người Việt Nam trong mọi quan hệ. Từ mối quan hệ với quá khứ, với lịch sử, với nhân dân và đất nước như người chiến sĩ trong bài Ánh trăng, người cháu trong bài Bếp lửa. 2.3. Kết bài: (0,5 điểm:) Khái quát vấn đề theo yêu cầu của đề bài. ==== Hết==== Đề 4 SỞ GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT THÀNH PHỐ HUẾ THỪA THIÊN HUẾ Khóa ngày 12.7. 2007 ĐỀ CHÍNH THỨC Môn: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút Câu 1: (2 điểm) 1.1 Hãy kể tên các kiểu văn bản trong chương trình Ngữ văn trung học cơ sở. 1.2 Ở lớp 9, em đã học các văn bản nghị luận nào? (Nêu tên văn bản và tác giả) Câu 2: (3 điểm) Cho đoạn văn sau: “ Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới. Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi mà như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đan xuống mặt đất (...). Mặt đất đã kiệt sức bỗng thức dậy, âu yếm đón lấy nhữ iọt mưa ấm áp, trong lành. Đất trời lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ. Mưa mùa xuân đã mang lại cho chúng cái sức sống ứ đầy, tràn lên các nhánh lá mầm non. Và cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt.” ( Tiếng mưa - Nguyễn Thị Thu Trang) 2.1 Xác định và nêu ngắn gọn tác dụng của các biện pháp tu từ từ vựng được dùng trong đoạn văn trên. 2.2 Chỉ rõ tính liên kết của đoạn văn. Câu 3: (5 điểm) 3.1 Tóm tắt đoạn trích truyện ngắn “Chiếc lược ngà” (Nguyễn Quang Sáng) trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 9 bằng một đoạn văn dài không quá mười hai dòng giấy thi. 3.2 Phân tích tình cảm cha con của ông Sáu và bé Thu. Từ câu chuyện, em rút ra được cho mình bài học gì? ------------------------------ HẾT --------------------------------- SỞ GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT THÀNH PHỐ HUẾ THỪA THIÊN HUẾ Khóa ngày 12.7. 2007 ĐỀ CHÍNH THỨC Môn: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút ----------------------------------------------------------------------------- HƯỚNG DẪN CHẤM Câu 1: (2 điểm) 1.1 Kể tên các kiểu văn bản trong chương trình Ngữ văn trung học cơ sở: (1 điểm) - Văn bản tự sự - Văn bản miêu tả - Văn bản biểu cảm - Văn bản thuyết minh - Văn bản nghị luận - Văn bản điều hành (hành chính - công vụ) * Cho điểm: + HS kể đủ 6 kiểu văn bản : 1 điểm + HS kể 4-5 kiểu văn bản : 0,75 điểm + HS kể 3 kiểu văn bản : 0,5 điểm + HS kể 1-2 kiểu văn bản : 0,25 điểm 1.2 Nêu tên các văn bản nghị luận đã học ở lớp 9 (có tên tác giả): (1 điểm) - Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm) - Tiếng nói của văn nghệ (Nguyễn Đình Thi) - Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới (Vũ Khoan) - Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten (Hi-pô-lit Ten) * Cho điểm: Tính điểm riêng cho tên văn bản (0,5 điểm) và tên tác giả (0,5 điểm); không tính điểm nếu gán nhầm lẫn tên tác giả cho văn bản : + HS nêu đúng 4 tên : 0,5 điểm + HS nêu đúng 1-3 tên : 0,25 điểm Câu 2: (3 điểm) 2.1 Xác định và nêu ngắn gọn tác dụng của các biện pháp tu từ từ vựng: (1,5 điểm) - Phép nhân hóa (0,25 điểm) làm cho các yếu tố thiên nhiên (mưa, đất trời, cây cỏ)(0,25 điểm) trở nên có sinh khí, có tâm hồn.(0,25 điểm) - Phép so sánh (0,25 điểm ) làm cho chi tiết, hình ảnh (những hạt mưa) (0,25 điểm) trở nên cụ thể, gợi cảm.(0,25 điểm) 2.2 Chỉ rõ tính liên kết của đoạn văn: (1,5 điểm) - Liên kết nội dung:(0,75 điểm) + Các câu trong đoạn cùng phục vụ chủ đề của đoạn (0,25 điểm) là: miêu tả mưa mùa xuân và sự hồi sinh của đất trời. (0,25 điểm)
File đính kèm:
- 31 de thi dap an van tuyen sinh vao 10 cac dang de van nghi luan.doc