Bài giảng bài 1: Cổng trường mở ra

doc202 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1794 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng bài 1: Cổng trường mở ra, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 01
VĂN BẢN
Bài 01 tiết 01
CỔNG TRƯỜNG MỞ RA

I . Mục đích yêu cầu :
 Giúp HS :
_ Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiên liêng,đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái.
_ Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với ý nghĩa con người.
II . Phương pháp và phương tiện dạy học
Đàm thoại , diễn giảng
SGK + SGV + giáo án 
III . Nộidung và phương pháp lên lớp 
Ổn định lớp :1-2’
Kiểm tra bài cũ :5-7 phút
Giới thiệu bài mới.1phút


T.gian
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung lưu bảng


5 phút























6phút















5 phút







5 phút







5 phút


GV nhắc lại đặc điểm về văn bản nhật dụng giúp HS liên hệ bài mới.
Văn bản nhật dụng không phải là khái niệm chỉ thể loại,kiểu văn bản.Mà là nói đến tính chất của nội dung văn bản.Đó là những bài viết có nội dung gần gũi,bức thiết với cuộc sống.
GV đặt câu hỏi gợi mở.
Trong ngày khai trường đầu tiên của em,ai đưa em đến trườing?Em có nhớ đêm hôm trước ngày khai trường ấy,mẹ em đã làm gì và nghĩ gì không?
GVHD HS trả lời.
GV gọi HS đọc văn bản.
Văn bản “cổng trường mở ra”tác giả viết về ai?Tâm trạng của người ấy như thế nào?





GV hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích SGK trang 8.
Trong văn bản có mấy nhân vật?Đó 
là ai?


Người mẹ có tâm trạng như thế nào trước ngày khai trường của con?


Đứa con có tâm trạng như thế nào trước ngày khai trường của mình?


Tại sao người mẹ không ngủ được?
Người mẹ đang nôn nao suy nghĩ về ngày khai trường năn xưa của mình và nhiều lí do khác.
Tâm sự của ngưởi mẹ được bộc lộ bằng cách nào?






Nhà trường có tầm quan trọng như thế nào đối với thế hệ trẻ?



Nhà trường mang lại cho em điều gì?
Tri thức,tình cảm tư tưởng,đạo lí,tình bạn,tình thầy trò
I.Giới thiệu















“Cổng trường mở ra”là một bài kí được trích từ báo “ yêu trẻ”.Bài văn viết về tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường lần đầu tiên của con.
II.Đọc hiểu.



 1.Tâm trạng của hai mẹ con trước ngày khai trường.
 a.Người mẹ.

Không tập trung vào việc gì.
Lên gường và trằn trọc.
Không lo nhưng vẫn không ngủ
àThao thức không ngủ được,suy nghĩ triền miên.
 b.Đứa con.
Giấc ngủ đến với con nhẹ nhàng.
Háo hức không nằm yên,nhưng lát sau đã ngủ.
àThanh thản nhẹ nhàng “vô tư”




 2. Tâm sự của người mẹ
Người mẹ không trực tiếp nói với con hoặc ai cả.Người mẹ nhìn con ngủ,như tâm sự với con,nhưng thực ra là đang nói với chính mình,đang ôn lại kỉ niệm riêng.
àKhắc họa tâm tư tình cảm,những điều sâi thẳm của người mẹ đối với con

 3. Tầm quan trọng của nhà trường
“Ai cũng biết sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh hưởng đến cả một thế hệ mai sau,và sai lầm một li có thể đưa thế hệ ấy đi chệch cả hàng dặm sau này”


III.Kết luận.
Như những dòng nhật kí tâm tình,nhỏ nhẹ và sâu lắng,bài văn giúp ta hiểu thêm tấm lòng,yêu thương tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với con và vai trò to lớn của nhà trường đối với mỗi cuộc sống mỗi con người
 4 Củng cố : 2 phút
 4.1. Tâm trạng của người mẹ và đứa con ra sao trước ngày khai trường?
 4.2. Tâm sự của ngưởi mẹ được bộc lộ bằng cách nào?
 4.3. Nhà trường có tầm quan trọng như thế nào đối với thế hệ trẻ?
 5. Dặn dò:1 phút
Học thuộc bài cũ ,dọc soạn trước bài mới “ Mẹ tôi“ SGK trang 10

**********************










TUẦN 01
VĂN BẢN
Bài 01 tiết 02

MẸ TÔI
Ét- môn-đô-đơ A- mi-xi.

I . Mục đích yêu cầu :
 Giúp HS :
_ Cảm nhận và hiểu được tình cảm thiêng liêng,đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái.
_ Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với ý nghĩa con người.
II . Phương pháp và phương tiện dạy học
Đàm thoại , diễn giảng
SGK + SGV + giáo án 
III . Nộidung và phương pháp lên lớp 
Ổn định lớp :1-2’
Kiểm tra bài cũ :5-7 phút
 2.1 Tâm trạng của người mẹ và đứa con ra sao trước ngày khai trường?
 2.2. Tâm sự của ngưởi mẹ được bộc lộ bằng cách nào?
 2.3. Nhà trường có tầm quan trọng như thế nào đối với thế hệ trẻ?
 3. Giới thiệu bài mới.1phút

T.gian
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung lưu bảng
7 phút















































5 phút









8 phút












2 phút
GV gọi HS đọc văn bản và tìm hiểu chú thích.
Em hãy giới thiệu vài nét về tác giả?



Văn bản được tạo ra dưới hình thức nào?
 Một lá thư của bố gửi cho con.
Bài văn chủ yếu là miêu tả.Vậy miêu tả ai?Miêu tả điều gì?

GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản
Đây là bức thư của bố gửi cho con,nhưng tại sao có nhan đề “Mẹ tôi”?
Nhan đề do tác giả tự đặt cho đoạn trích
Đọc kĩ ta sẽ thấy hình tượng người mẹ cao cả và lớn lao qua lời của bố.Thông qua cái nhìn của bố thấy được hình ảnh và phẩm chất của người mẹ.
Tại sao bố lại viết thư cho En-ra-cô?
Lúccô giáo đến thăm En-ra-cô đã phạm lỗi là “thiếu lễ độ”.
Thái độ của bố như thế nào trước “lời thiếu lễ độ” của En-ri-cô?
 Buồn bã
Lời lẽ nào thể hiện thái độ của bố?
_ Không bao giờ con được thốt ra lời nói nặng với mẹ.
_ Con phải xin lỗi mẹ.
_ Hãy cầu xin mẹ hôn con.
_ Thà rằng bố không có con,còn hơn thấy con bội bạc với mẹ.
Trong những lời nói đó giọng điệu của người cha có gì đặc biệt?

Qua lời khuyên của người cha,người cha muốn con mình như thế nào?


Ngoài tình yêu con,bố còn yêu gì khác?


Ngoài En-ri-cô và bố truyện còn xuất hiện hình ảnh của ai?

Tìm những chi tiết nói về hình ảnh người mẹ?




Trái tim người mẹ ra sao trước sự hỗn láo của con?

Tâm trạng của En-ri-cô như thế nào khi đọc thư bố?
 Xúc động khi đọc thư bố.
Vì sao En-ri-cô lại xúc động?


Tại sao người bố không trực tiếp nói với con mà phải viết thư?
Tình cảm sâu lắng thường tế nhị kín đáo,nhiều khi không trực tiếp nói được.Hơn nữa khi viết thư chỉ nói riêng cho người mắc lỗi biết,vừa giữ được sự kín đáo tế nhị vừa làm cho người mắc lỗi mất lòng tự trọng

I.Giới thiệu

Ét- môn-đô-đơ A- mi-xi.(1846-1908) nhà văn I-ta-li –a (ý) là tác giả của các cuốn sách:cuộc đời của các chiến binh(1868)những tấm lòng cao cả(1886)cuốn truyện của người thầy(1890)giữa trường và nhà(1892).



Bài văn miêu tả thái độ tình cảm và những suy nghĩ của người bố trước lỗi lầm của con.
II.Đọc hiểu.







 1.Thái độ của bố đối với En-ri-cô.





 _ Ông hết sức buồn bã,tức giận.









_ Lời lẽ như vừa ra lệnh vừa dứt khoát,vừa mềm mại như khuyên nhủ.

_ Người cha muốn con thành thật, “con xin lỗi mẹ vì sự hối lỗi trong lòng vì thương mẹ,chứ không vì nỗi khiếp sợ ai”
_ Người cha hết lòng thương yêu con nhưng còn là người yêu sự tử tế,căm ghét sự bội bạc.
àBố của En-ri-cô là người yêu ghét rõ ràng


2. Hình ảnh người mẹ.

_ “Mẹ thức suốt đêm,khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con,sẵng sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để cứu sống con”
_ Dành hết tình thương con.
_ Quên mình vì con.

àSự hỗn láo của En-ri-cô làm đau trái tim người mẹ.
3. Tâm trạng của En-ri-cô.


_ Thư bố gợi nhớ mẹ hiền.
_ Thái độ chân thành và quyết liệt của bố khi bảo vệ tình cảm gia đình thiêng liêng làm cho En-ri-cô cảm thấy xấu hổ.






III.Kết luận.
Tình cảm cha mẹ dành cho con cái và con cái dành cho cha mẹ là tình cảm thiêng liêng.Con cái không có quyền hư đốn chà đạp lên tình cảm đó
 4 Củng cố : 2 phút
 4.1. Thái độ của bố như thế nào trước “lời thiếu lễ độ” của En-ri-cô?
 4.2 . Tìm những chi tiết nói về hình ảnh người mẹ?
 4.3. Tâm trạng của En-ri-cô như thế nào khi đọc thư bố?
 5. Dặn dò:1 phút
Học thuộc bài cũ ,dọc soạn trước bài mới “ từ ghép“ SGK trang 13
**********************
TUẦN 01
TIẾNG VIỆT
Bài 01 tiết 03

TỪ GHÉP

I . Mục đích yêu cầu :
 Giúp HS :
_ Nắm được cấu tạo của hai loại từ ghép:chính phụ và đẳng lập.
_ Hiểu được nghĩa của các loại từ ghép.
II . Phương pháp và phương tiện dạy học
Đàm thoại , diễn giảng
SGK + SGV + giáo án 
III . Nộidung và phương pháp lên lớp 
1. Ổn định lớp : 1 phút
Kiểm tra bài cũ : 5-7 phút.
 2.1. Thái độ của bố như thế nào trước “lời thiếu lễ độ” của En-ri-cô?
 2.2 . Tìm những chi tiết nói về hình ảnh người mẹ?
 2.3. Tâm trạng của En-ri-cô như thế nào khi đọc thư bố?
Giới thiệu bài mới.
T.gian
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung lưu bảng
10 phút





































15 phút



























7 phút














GV cho HS ôn lại định nghĩa về từ ghép đã học ở lớp 6.
GV hướng dẫn HS trả lời câu hỏi mục 1 SGK trang 13.
Trong các từ ghép “bà ngoại,thơm phức” trong ví dụ,tiếng nào là tiếng chính,tiếng nào là tiếng phụ bổ sung cho tiếng chính?
_ Bà ngoại: bà : chính.
 ngoại : phụ
_ Thơm phức: 	 thơm : chính
 Phức : phụ.
Tại sao”bà ,thơm” là tiếng chính?
Chúng ta còn có “bà nội,bà cô……” có nét chung về nghĩa là “bà”.Nhưng nội ngoại dì lại khác nhau do tác dụng bổ sung nghĩa của tiếng phụ.
Thơm phức và thơm ngát lại khác nhau.Sự khác nhau do tiếng phụ mang lại.
Tiếng chính và tiếng phụ tiếng nào đứng trước tiếng nào đứng sau?
Tiếng chính đứng trước,tiếng phụ đứng sau.
Trong hai từ ghép “ trầm bổng,quần áo” có phân ra tiếng chính,tiếng phụ không?
“ Quần áo,trầm bổng” không thể phân ra tiếng chính ,tiếng phụ.
GVDG.
Từ ghép có mấy loại?gồm những loại nào?cho ví dụ?









So sánh nghĩa của các từ “bà” với “bà ngoại”, “thơm” với “thơm phức”?
_ Bà : người sinh ra cha mẹ.
_ Bà ngoại : người sinn ra mẹ.
_ Thơm : có mùi như hương ha dễ chịu,làm cho thích ngửi.
_ Thơm phức : mùi thơm bốc lên mạnh,hấp dẫn.
Giữa từ bà\bà ngoại với từ thơm\ thơm phức tiếng nào có nghĩa rộng hơn?
Bà ngoại ,thơm phức có nghĩa hẹp hơn từ bà,thơm
Giải thích nghĩa từ “quần áo,trầm bổng”?
_ Quần áo:quần áo nói chung
_ Trầm bổng (âm thanh) có lúc trầm bổng nghe rất êm.
Nếu tách ra quần và áo thì nghĩa của nó như thế nào so với từ quần áo?
Từ “quần áo” khái quát hơn từ “quần”, “áo”
Nghĩa của từ ghép được hiểu như thế nào?







Sắp sếp cáctừ bài tập 1 thành hai loại?



Điền thêm tiếng sau vào bài tập2 tạo từ ghép chính phụ?



Điền thêm tiếng sau vào bài tập3 tạo từ ghép đẳng lập?






Giải thích tại sao nói một cuôn sách,một cuốn vở mà không nói một cuốn sách vở?
I.Các loại từ ghép.



























Từ ghép có hai loại:từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập.
_ Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung cho tiếng chính.Tiếng chính đứng trước tiếng phụ đứng sau.
Ví dụ : cây ổi, hoa hồng
_ Từ ghép đẳng lập : có các tiếng bình đẳng về ngữ pháp( không phân ra tiếng chính và tiếng phụ)
 Ví dụ : bàn ghế,thầy cô
II.Nghĩa của từ ghép.





















_ Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa.Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.
Ví dụ : hoa > hoa hồng
_ Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa.Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tịếng tạo nên nó..
Ví dụ : bàn ghế, cha mẹ.
III.Luyện tập
1/15 Sắp sếp các từ ghép thành hai loại:
_ Chính phụ : lâu đời,xanh ngắy,nhà máy,nhà ăn,nụ cười.
_ Đẳng lập :suy nghĩ,chày lưới,ẩm ướt,đầu đuôi.
2/15 Điền tiếng sau tạo từ ghép chính phụ:
Bút chì Ăn bám
Thước kẻ trắng xóa
Mưa rào vui tai
Làm quen nhát gan
3/15 Điền tiếng sau tạo từ ghép đẳng lập.
Núi sông mặt chữ điền
 Đồi trái xoan
Ham mê học tập
 Thích hỏi
Xinh đẹp tươi đẹp
 Tươi non

4/15 Có thể nói một cuốn sách,một cuốn vở vì : sách vở là danh từ chỉ sự tồn tại dưới dạng cá thể,có thể đếm được.Còn “sách vở” là từ ghép đẳng lập có nghĩa tổng hợp chỉ chung cả loại nên không có thể nói một cuốn sách vở.

 4 Củng cố : 2 phút
 4.1. Từ ghép có mấy loại?gồm những loại nào?cho ví dụ?
 4.2. Nghĩa của từ ghép được hiểu như thế nào?
 5. Dặn dò:1 phút
Học thuộc bài cũ ,dọc soạn trước bài mới “liên kết trong văn bản”SGK trang 13
**********************
TUẦN 01
TẬP LÀM VĂN
Bài 01 tiết 04

LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN

I . Mục đích yêu cầu :
 Giúp HS :
_ Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết.Sự liên kết ấy cần được thể hiện trên cả hai mặt: hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa.
_ Cần vận dụng liên kết đã học để bước đầu xây dựng được những văn bản có tính liên kết.
II . Phương pháp và phương tiện dạy học
Đàm thoại , diễn giảng
SGK + SGV + giáo án 
III . Nộidung và phương pháp lên lớp 
1. Ổn định lớp : 1 phút
 Kiểm tra bài cũ : 5-7 phút.
 2.1. Từ ghép có mấy loại?gồm những loại nào?cho ví dụ?
 2.2. Nghĩa của từ ghép được hiểu như thế nào?
Giới thiệu bài mới.1 phút
T.gian
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung lưu bảng



8 phút

























8 phút























4 phút



5 phút






4 phút


GV hướng dẫn HS tìm hiểu tính liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản.
Đọc đoạn a và trả lời câu hỏi SGK trang 17?
Trong ví dụ a đó là những câu không thể hiểu rõ được.
Lí do nào để En-ri-cô không hiểu ý bố?
Chúng ta điều hiểu rằng văn bản sẽ không thể hiểu rõ khi câu văn sai ngữ pháp.
Trường hợp trên có phải sai ngữ pháp không?
Văn bản trên sai ngữ pháp nên không hiểu được khi nội dung ý nghĩa của các câu văn không thật chính xác rõ ràng.
Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì?
Chỉ có câu văn chính xác,rõ ràng đúng ngữ pháp thì vẫn chưa đảm bảo sẽ làm nên văn bản.Mà các đoạn văn đó phải nối liền nhau.Như vậy văn bản muốn hiểu được thì không thể nào không liên kết.Giống như có 100 đốt tre thì chưa thể thành cây tre trăm đốt.Muốn có cây tre trăm đốt thì trăm đốt tre phải liền nhau.
Thế nào là liên kết trong văn bản?


GV hướng dẫn HS tìm hiểu mục 2 SGK .
Đọc đọan văn a mục 1 SGK trang 17 cho biết do thiếu ý gì mà trở nên khó hiểu.Hãy sữa lại?
Văn bản sẽ không thể hiểu rõ nếu thiếu nội dung ý nghĩa văn bản không được liên kết lại.
Đọc đoạn văn b chỉ ra sự thiếu liên kết của chúng?Giữa đoạn b và đoạn trong “cổng trường mở ra” bên nào có sự liên kết,bên nào không có sự liên kết?
Đoạn b không có sự liên kết mà thiếu sót mấy chữ “ còn bâu giờ” và chép nhằm chữ “con” thành “đứa trẻ”.
Bên cạnh sự liên kết về nội dung,ý nghĩa văn bản cần phài có sự liên kết về hình thức ngôn ngữ.
Để văn bản có tính liên kết phải làm như thế nào?





Sắp sếp những câu văn bài tập 1 theo trật tự hợp lí?

Các câu văn bài tập 2 có tính liên kết chưa?Vì sao?




Điền từ thích hợp vào bài tập 3?

Giải thích tại sao sự liên kết bài tập 4 không chặt chẽ?

I.Tính liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản.
 1.Tính liên kết trong văn bản.























Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản,làm cho văn bản có nghĩa trở nên dễ hiểu.
 2.Phương tiện liên kết trong văn bản.

















Để văn bản có tính liên kết người viết(người nói) phải làm cho nôi dung của các câu,các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau,các đoạn đó bằng phương tiện ngôn ngữ(từ,câu…)thích hợp.
II.Luyện tập.

1/18 Sắp sếp các câu theo thứ tự:
– (4) – (2) – (5) – (3)

2/19 Về hình thức ngôn ngữ,những câu liên kết trong bài tập có vẻ rất “liên kết nhau”.Nhưng không thể coi giữa nhũng câu ấy đã có một mối liên kết thật sự,chúng không nói về cùng một nội dung.
3/ 18 Điền vào chổ trống.
Bà ,bà ,cháu ,bà ,bà ,cháu ,thế là.

4/ 19 Hai câu văn dẫn ở đề bài nếu tách khỏi các câu khác trong văn bản thì có vẻ như rời rạc,câu trước chỉ nói về mẹ và câu sau chỉ nói về con. Nhưng đoạn văn không chỉ có hai câu đó mà còn có câu thứ ba đứng tiếp sau kết nối hai câu trên thành một thể thống nhất làm cho đoạn văn trở nên liên kết chặt chẽ với nhau.Đo đó hai câu văn vẫn liên kết với nhau không cần sửa chữa,
4 Củng cố : 2 phút
 4.1. Thế nào là liên kết trong văn bản?
 4.2. Để văn bản có tính liên kết phải làm như thế nào?
 5. Dặn dò:1 phút
Học thuộc bài cũ ,dọc soạn trước bài mới “cuộc chia tay của những con búp bê”SGK trang 13
**********************

TUẦN 02
VĂN BẢN
Bài 02 tiết 5,6

CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ

I . Mục đích yêu cầu :
 Giúp HS :
_ Thấy được tình cảm chân thành sâu nặng của hai anh em trong câu chuyện.Cảm nhận được những đau xót của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh.Biết thông cảm và chia sẽ với những người bạn ấy.
_ Thấy được cái hay của cốt truyện là ở cách kể rất chân thật và cảm thương.
II . Phương pháp và phương tiện dạy học
Đàm thoại , diễn giảng
SGK + SGV + giáo án 
III . Nộidung và phương pháp lên lớp 
1. Ổn định lớp : 1 phút
Kiểm tra bài cũ : 5-7 phút.
 2.1. Thế nào là liên kết trong văn bản?
 2.2. Để văn bản có tính liên kết phải làm như thế nào?
 3. Giới thiệu bài mới.1 phút

T.gian
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung lưu bảng

4 phút









20 phút
















4 phút


















6 phút













10 phút









10 phút

















8 phút










10 phút




















5 phút


GV hướng dẫn HS tìm hiểu phần giới thiệu.
Đọc tiểu dẫn SGK trang 26 cho biết “cuộc chia tay của những con búp bê”của tác giả nào?Đạt giải gì?





GV gọi HS đọc văn bản tìm hiểu truyện.
Văn bản này là một truyện ngắn.Truyện kể về việc gì?Ai là nhân vật chính?
Truyện kể về cuộc chia tay của hai anh em ruột khi gia đình tan vỡ.Hai anh em Thành và Thủy điều là nhân vật chính.
Truyện kể theo ngôi thứ mấy?Tác dụng của ngôi kể ấy?
Truyện kể theo ngôi thứ nhất.Người xưng tôi trongtruyện “Thành” là người chứng kiến sự việc xảy ra,cũng như là người chịu nổi đau như em gái mình.
Cách lựa chọn ngôi kể có tác dụng giúp cho tác giả thể hiện được một cách sâu sắc những suy nghĩ tình cảm và tâm trạng của nhân vật.
GV đặt câu hỏi gợi mở cho HS thảo luận(4’)
1/Những con búp bê gợi cho em những suy nghĩ gì?
Những con búp bê vốn là đồ chơi của tuổi nhỏ,thường gợi lên sự ngộ nghĩnh,trong sáng ngây thơ.
2/Trong truyện chúng có chia tay thật không?
Cuối cúng Thủy đã đặt con Vệ Sĩ cạnh con Em Nhỏ.
3/Tại sao chúng phải chia tay chúng có lỗi gì?
Chúng không có tội gì,chỉ vì cha mẹ của Thành và Thủy li hôn nên chúng phải chịu chia tay.
4/Tại sao không nói cuộc chia tay của Thành và Thủy mà là của những con búp bê?





Khi mẹ ra lệnh chia đồ chơi ra,thái độ của Thành và Thủy như thế nào?
_ Thủy : run lên bần bật,cặp mắt tuyệt vọng,hai bờ mi sưng mọng.
_ Thành : cắn chặt môi…..nước mắt như tuôn ra.
Qua thái độ đó,cho thấy Thành và Thủy có tình cảm như thế nào?

Khi cha mẹ li hôn hai anh em có tình cảm ra sao?



Khi phải chia tay tình cảm của hai anh em như thế nào?





GV chia nhóm cho HS thảo luận
Lời nói và hành động của Thủy khi chia búp bê có mâu thuẫn không ?Theo em có cách nào để giải quyết mâu thuẫn ấy?Kết thúc truyện Thủy chọn cách giải quyết nào?Chi tiết này có ý nghĩa gì ?
Tác giả phát hiện nét tinh tế của trẻ thơ trong nhân vật Thủy .Giận giữ khi chia búp bê ra nhưng lại sợp đêm đêm không có con Vệ Sĩ gác cho anh.
Cách giải quyết mâu thuẫn là gia đình Thành Thủy đoàn tụ.
Kết thúc truyện Thủy đã để lại cho anh con Vệ Sĩ.Điều đó cho thấy Thủy là một em gái vừa giàu lòng vị tha,vừa thương anh vừa thương cả những con búp bê.
Ngoài chia tay với anh,với búp bê Thủy còn chia tay với ai?
Tâm trạng của Thủy như thế nào khi đến trường?Tại sao Thủy lại có tâm trạng ấy?

Biểu hiện của cô giáo ra sao khi hay tin Thủy không đi học nữa?
Tâm trạng của bọn trẻ ra sao?



Tâm trạng của Thành ra sao khi Thủy ra khỏi trường?

Thành có tâm trạng như thế nào?
Thành rất đau xót khi phải chịu sự mất mát và đỗ vỡ.
Cảnh vật lúc ấy ra sao?
Cảnh vật rất đẹp,rất bình yên.
Lúc này trong lòng Thành có gì khác lạ?
Tâm hồn Thành đang nổi giông,nỗi bão khi sắp phải chia tay với em gái nhỏ.
Tại sao tâm hồn Thành đang nổi lên giông bão?

I.Giới thiệu




Truyện ngắn “cuộc chia tay của những con búp bê”của tác giả Khánh Hoài ,được trao giả nhì trong cuộpc thi thơ- văn viết về quyền trẻ em do viện Khoa học Giáo Dục và tổ chức cứu trợ trẻ em Rát-đa Béc-men Thụy Điển tổ chức 1992.
II. Đọc hiểu.















 
 1.Ý nghĩa của tên truyện.

















_ Tác giả mượn truyện những con búp bê phải chia tay để nói lên một cách thắm thía nỗi đau xót và vô lí của cuộc chia tay hai anh em (Thành- Thủy).
_ Búp bê là những đồ chơi của tuổi nhỏ,gợi lên sự ngộ nghĩnh trong sáng,ngây thơ vô tội.Cũng nhu6 Thành và Thủy không có lỗi gì…thế mà phải chia tay nhau.






 2. Tình cảm của hai anh em Thành và Thủy.

_ Thủy mang kim ra tận sân vận động vá áo cho anh.
_ Thành giúp em học,chiều nào cũng đón em đi học về

_ Khi phải chia tay hai anh em càng thương yêu và quan tân lẫn nhau
+ Chia đồ chơi,Thành nhường hết cho em.
+ Thủy thương anh “không có ai gácđêm cho anh ngủ nên nhường lại anh con Vệ Sĩ”











àThành và Thủy rất mực gần gũi,thương yêu chia sẽ và quan tâm lẫn nhau.




 3. Thủy chia tay với lớp học.


_ Khóc thúc thích vì Thủy phải chia xa mãi mãi nơi này và không còn đi học nữa.

_ Cô giá tái mặt,nước mắt giàn giụa.

_ Bọn trẻ khóc mỗi lúc một to hơn.
àMọi người điều ngạc nhiên thương xót và đồng cảm với nỗi bất hạnh của Thủy.

 4. Tâm trạng của Thành khi ra khỏi trường.










_ Thành “kinh ngạc khi thấy mọi người đi lại bình thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật”.Trong tâm hồn Thành đang nổi giông nổi bảo vì sắp phải chia tay với em gái.
_ Thành cảm nhận được sự bất hạnh của hai anh em và sự cô đơn của mình trước sự vô tình của người và cảnh.
III.Kết luận
Cuộc chia tay đau đớn và đầy cảm động của hai em bé trong truyện khiến người đọc thắm thía rằng:tổ ấm gia đình là vô cùng quí giá và quan trọng.Mọi người hãy cố gắng và gìn giữ,không nên vì bất kì lí do gì làm tổn hại đến tình cảm tự nhiên,trong sáng ấy.
4 Củng cố : 2 phút
 4.1. Tại sao không nói cuộc chia tay của Thành và Thủy mà là của những con búp bê?
 4.2. Qua thái độ đó,cho thấy Thành và Thủy có tình cảm như thế nào?
 4.3. Tâm trạng của Thủy như thế nào khi đến trường?Tại sao Thủy lại có tâm trạng ấy?
 4.4. Tâm trạng của Thành ra sao khi Thủy ra khỏi trường?
 5. Dặn dò:1 phút
Học thuộc bài cũ ,đọc soạn trước bài mới “bố cục trong văn bản”SGK trang 28
**********************

TUẦN 02
TẬP LÀM VĂN
Bài 02 tiết 07

BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN

I . Mục đích yêu cầu :
 Giúp HS hiểu rõ:
_ Tầm quan trọng của bố cục trong văn bản, trên cơ sở đó có ý thức xây dựng bố cục tạo lập văn bản.
_ Thế nào là một bố cục rành mạch và hợp lí để bước đầu xây dựng được bố cục rành mạch hợp lí cho các bài văn.
_ Tính phổ biến và sự hợp lí của dạng bố cục ba phần,nhiệm vụ của mỗi phần.Để từ đó có thể làm mở bài thân bài,kết bài đúng hướng.
II . Phương pháp và phương tiện dạy học
Đàm thiại , diễn giảng
SGK + SGV + giáo án 
III . Nộidung và phương pháp lên lớp 
1. Ổn định lớp : 1 phút
Kiểm tra bài cũ : 5-7 phút.
 2.1. Tại sao không nói cuộc chia tay của Thành và Thủy mà là của những con búp bê?
 2.2. Qua thái độ đó,cho thấy Thành và Thủy có tình cảm như thế nào?
 2.3. Tâm trạng của Thủy như thế nào khi đến trường?Tại sao Thủy lại có tâm trạng ấy?
 2.4. Tâm trạng của Thành ra sao khi Thủy ra khỏi trường?
 3. Giới thiệu bài mới.1 phút

T.gian
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung lưu bảng


08 phút













07 phút
































05 phút

















12 phút






GV hướng dẫn HS tìm hiểu bố cục và những yêu cầu bố cục trong văn bản
GV yêu cầu hs đọc mục 1a SGK trang 28 và trả lời câu hỏi(GV có cho HS trả lời dựa theo yêu cầu của đơn xin nghỉ học)
Văn bản sẽ như thế nào nếu các ý trong đó không được sắp sếp theo trật tự,thành hệ thống?
Nó sẽ không được gọi là văn bản vì người đọc không hiểu.
Vì sao khi xây dựng văn bản,cần phải quan tâm tới bố cục?



Đọc hai câu chuyện mục 2 SGK 29 và trả lơì câu hỏi?
Hai câu chuyện trên rõ bố cục chưa?
So với văn bản Ngữ Văn 6 văn bản như thế là lộn xộn.
Tại sao văn bản Ngữ Văn 6 dễ tiếp nhận,còn văn bản ví dụ khó tiếp nhận?
Vì nội dung văn bản chưa liền nhau. 
Để văn bản có bố cục rành mạch rõ ràng phải có các điều kiện nào?



Cách kể chuyện ở 2b bất hợp lí ở chổ nào? 
Cách kể ấy khiến cho câu chuyện không nêu bật được ý nghĩa phê phán mà còn buồn cười.
Các ý ở văn bản này có gì thay đổi?
Sự thay đổi làm cho câu chuyện mất đi yếu tố bất ngờ,khiến cho những tiếng cười không bật ra được,và câu chuyện không tập trung vào việc phê phán. 
Khi thực hiện một văn bản các phần,các đoạn phải sắp sếp như thế nào?
Các phần các đoạn trrong văn bản phải được sắp sếp theo một trình tự hợp lí trước sau.
Trình tự sắp sếp các phần trong bố cúc có tác dụng gì?


Một bài văn thường có mấy phần?Kể tên các phần?
Văn bản thường có 3 phần :mở bài,thân bài.kết bài.
Hãy nêu nhiệm vụ của 3 phần có trong văn bản?
Mở bài không chỉ đơn thuần là sự thông báo đề tài mà văn bản còn phải cố gắng làm cho người đọc(người nghe) có thể đi vào đề tài một cách dễ dàng,tự nhiên,hứng thú 

File đính kèm:

  • docGiao an ngu van .doc