Bài giảng Hóa học hưu cơ - Chương 3: Sự tác dụng tương hỗ các nguyên tử trong phân tử

pdf8 trang | Chia sẻ: huu1989 | Lượt xem: 2917 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Hóa học hưu cơ - Chương 3: Sự tác dụng tương hỗ các nguyên tử trong phân tử, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 3: Sự tác dụng tương hỗ các nguyên tử trong phân tử  
Trang 24
Chương 3: SỰ TÁC DỤNG TƯƠNG HỖ CÁC NGUYÊN TỬ TRONG PHÂN TỬ 
 Các liên kết cộng hoá trị trong phân tử các chất hữu cơ bị thay đổi nhiều so với lúc chúng 
mới được hình thành. Đó là do các nguyên tử, nhóm nguyên tử trong phân tử luôn luôn tác dụng 
tương hỗ lẫn nhau để sắp xếp lại mật độ điện tử trong các liên kết, để tạo ra một phân tử có cấu 
trúc thích ứng với thành phần khác nhau tạo ra nó. 
 Các tính chất lý hoá, khả năng phản ứng hoá học của mỗI hợp chất hữu cơ đều bị ảnh 
hưởng mạnh bởi tác dụng tương hỗ này. Người ta đã biết được sự tác dụng tương hỗ nhờ qua các 
hiệu ứng: hiệu ứng cảm ứng, hiệu ứng liên hợp (cộng hưởng), hiệu ứng siêu liên hợp,  Sau đây 
chúng ta lần lượt nghiên cứu các hiệu ứng tác dụng tương hỗ trong nội phân tử các hợp chất hữu 
cơ. 
3.1. Hiệu ứng cảm ứng 
 Hiệu ứng cảm ứng là sự tác dụng tương hỗ các nguyên tử, nhóm nguyên tử trong phân tử 
các hợp chất H – Cno hoặc H - Ckhông no không liên hợp gây ra. 
 Hợp chất H – C không no có liên kết pi liên hợp với liên kết xích ma sự tác dụng tương hỗ 
trong hệ này phức tạp, cho nên để tìm ra một số qui luật tác dụng cảm ứng ta chỉ xét trong hệ hợp 
chất H – C no và chưa no không liên hợp. 
 Trước hết ta đi xét một số thí dụ sau: 
 CH3 – CH2 – CH2 – CH3 : n – butan 
 HCOOH có pKa = 3,7 ; CH3 – COOH có pKa = 4,7; C2H5 COOH có pKa = 4,9 
 HO – CH2 – COOH có pKa = 3,0; Cl – CH2 – COOH có pKa = 2,9. 
 Trong phân tử butan chỉ có hai nguyên tử C và H. Hai nguyên tố này có độ âm điện gần 
bằng nhau. Cho nên các liên kết xíchma trong phân tử hầu như không phân cực. Nguyên tử H 
không gây ra hiệu ứng. Người ta lấy hiệu ứng của H bằng không để so sánh với các trường hợp. 
Các thí dụ trên khi thay thế nguyên tử H ở axit fomic bằng nhóm nguyên tử khác sẽ nhận các axit 
có độ axit khác nhau. 
 Thay H bằng nhóm -CH3 và –C2H5. Tính axit giảm so với axit fomic. Theo lý thuyết điện tử 
nhóm –CH3 và –C2H5 không phải là nhóm đẩy điện tử hoá trị ra khỏi mình về phía nhóm –COOH, 
làm cho liên kết O – H giảm sự phân cực so với nhóm O – H trong HCOOH. H khó phân ly ra nên 
tính axit giảm. 
H C C O H
H
H O
H C C C O H
H
H O
H
H 
 pKa của axit propionic lớn hơn pKa của axit axetic. Điều này chứng tỏ nhóm etyl đẩy mạnh 
hơn nhóm metyl. 
 Hai axit cuối cùng trong phân tử có nguyên tố Oxy và Clo là hai nguyên tố có độ âm điện 
Chương 3: Sự tác dụng tương hỗ các nguyên tử trong phân tử  
Trang 25
lớn. Chúng có khả năng hút các điện tử liên kết khác về mình. Do đó cặp điện tử liên kết O – H bị 
lệch về phía Oxy nhiều hơn, liên kết O – H trở nên phân cực mạnh hơn so với axit fomic,  Sự 
phân ly H mạnh hơn nên độ axit tăng lên. 
 Qua các thí dụ chúng ta có thể tìm ra một số quy luật tác dụng tương hỗ trong phân tử như 
sau: 
3.1.1. Khái niệm hiệu ứng cảm ứng 
Hiệu ứng cảm ứng: là sự tác dụng của các nguyên tử, nhóm nguyên tử có độ âm điện lớn 
làm chuyển dịch điện tử liên kết xích ma, gây ra sự phân cực phân tử. Hay nói cách khác sự tác 
dụng tương hỗ gây ra từ một trung tâm nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử có độ âm điện lớn truyền 
đi dọc theo mạch cacbon, làm ảnh hưởng đến các nguyên tử, nhóm nguyên tử khác trong phân tử 
gọi là tác dụng cảm ứng, gây ra hiệu ứng cảm ứng. 
3.1.2. Phân loại hiệu ứng cảm ứng 
 Hiệu ứng cảm ứng của nguyên tử hay nhóm nguyên tử có thể có giá trị dương hoặc âm và 
kí hiệu bằng chữ I. Dấu trừ (-I) dùng để chỉ hiệu ứng cảm ứng gây ra bởi nguyên tử hay nhóm 
nguyên tử hút điện tử, gọi là hiệu ứng cảm ứng âm. 
Ngược lại, nguyên tử hay nhóm nguyên tử gây ra hiệu ứng bằng cách nhường (đẩy) điện 
tử, thì đó là hiệu ứng cảm ứng dương (+I). Chiều chuyển dịch mật độ điện tử theo hiệu ứng cảm 
ứng được mô tả theo bằng mũi tên thẳng: → 
//+δC 
/+δC 
/+δC −δX 
 X có độ âm điện lớn và trung tâm gây ra hiệu ứng cảm ứng: /// +++ >> δδδ , chiều của tác 
dụng cảm ứng được biểu thị bằng mũi tên dọc theo liên kết. 
 Sự phân cực cảm ứng được mô tả ở trên luôn luôn có sẵn trong phân tử vì nó do các yếu 
tố cấu trúc trong phân tử gây ra. Đó là sự phân cực tĩnh (Is). Bên cạnh đó, còn có sự phân cực 
động do hiệu ứng cảm ứng động (Iđ). Tuy nhiên liên kết xích ma là những liên kết bền, cho nên ta ít 
gặp hiệu ứng Iđ và trong thực tế người ta thường dùng và hiểu hiệu ứng về phương diện tĩnh thôi. 
 Các nhóm nguyên tử gây ra hiệu ứng cảm ứng âm (-I) là những nguyên tử, nhóm nguyên 
tử có độ âm điện lớn, là các ion dương có khả năng hút các điện tử liên kết xích ma về phía mình. 
Thí dụ: (-I): CN > NO2 > F > Cl > Br > I > OCH3 > C6H5 
 Hiệu ứng cảm ứng dương (+I) gồm các gốc ankyl, các iion âm, có khả năng đẩy điện tử 
liên kết khỏi mình. 
 Thí dụ: (+I): (CH3)3 > (CH3)2CH > CH3CH2 > CH3 > H 
3.1.3. Đặc điểm của hiệu ứng cảm ứng 
Hiệu ứng cảm ứng phát sinh và truyền đi dọc theo liên kết xích ma tương đối nhanh, nhưng 
yếu dần và tắt đi cũng nhanh, chỉ qua độ 4, 5 liên kết xích ma hầu như mất đi. 
Chương 3: Sự tác dụng tương hỗ các nguyên tử trong phân tử  
Trang 26
3.2. Hiệu ứng liên hợp 
3.2.1. Định nghĩa 
 Khác với hiệu ứng cảm ứng, hiệu ứng liên hợp thể hiện ở những phân tử có hệ thống liên 
kết pi và xích ma liên hợp. Nghĩa là trong đó có liên kết pi luân phiên liên kết xích ma và hệ liên hợp 
“mở rộng”. Nó gồm những phân tử có nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử có cặp điện tử không liên 
kết (:) liên kết trực tiếp với hệ liên hợp. Cặp điện tử này sẽ liên kết với liên kết pi của hệ liên hợp và 
hệ liên hợp này được kéo dài thêm, nó được gọi là hệ liên hợp “mở rộng”. 
 Thí dụ: 
CH2 = CH - CH = CH2 CH2 = C - CH = CH2 CH2 = CH - Cl
CH3butadien-1,3 isopren vinyl clorua
benzen cyclohexandien
p-quinon
napthalen
phenol
OH
N
piridin
NH2
anilin
 Đặc điểm của hệ liên hợp: không có liên kết xích ma và liên kết pi thuần tuý. Các điện tử 
pi trong hệ liên hợp không định cư một chỗ, chúng được giải toả trong toàn hệ. Các điện tử pi 
không thuộc một nguyên tử cacbon nào. Chúng có khả năng phản ứng cao hơn điện tử pi trong 
olefin mặc dù hệ liên hợp về mặt năng lượng bền hơn hệ không liên hợp. 
 Để thể hiện chiều của dịch chuyển điện tử pi, cũng như sự phân bố lạI mẩ độ điện tử pi 
trong hệ có thể dùng hai cách sau: 
 Biểu diễn bằng mũi tên cong: 
CH2 = CH - Cl CH2 = CH - CH = CH2
:OH :NH2 C - H
O
 Biểu diễn bằng phương pháp cộng hưởng (mesome): Phương pháp này dựa vào đặc điểm 
của hệ liên hợp các điện tử pi không định cư tại một chỗ, cho nên khó dùng một công thức cổ điển 
nào đó thể hiện được đầy đủ trạng thái thực của hệ. Phương pháp cộng hưởng cho rằng một phân 
Chương 3: Sự tác dụng tương hỗ các nguyên tử trong phân tử  
Trang 27
tử của hệ liên hợp phải được biểu diễn ít nhất hai công thức cổ điện trở lên (còn gọi là công thức 
giới hạn hay công thức cộng hưởng) công thức thực là công thức trung gian giữa các công thức 
đó. 
CH2 = CH - CH = CH2 CH 2 - CH = CH - CH2 CH2 = CH - CH - CH2
+ -+ -
 Phương pháp này được áp dụng nhiều để giải thích cơ chế phản ứng. Trong phần này ta 
chỉ sử dụng phương pháp mũi tên công tiện lợi hơn. 
3.2.2. Hiệu ứng liên hợp 
 Các quy luật tác dụng tương hỗ trong hệ liên hợp có nhiều điểm khác quy luật tác dụng 
cảm ứng trong hệ không liên hợp. Nhiều trường hợp không thể giải thích được nếu chỉ sử dụng 
một hiệu ứng cảm ứng. 
 Hai thí dụ sau đây phần nào cho thấy sự khác nhau đó. 
 Thí dụ 1: 
R - CHO + CH3 - CH = CH - CH =CH - CHO R - CH = CH - CH = CH - CH = CH - CHO + H2O (2)
R - CHO + CH3 - CHO R - CH = CH - CHO + H2O (1)
Mặc dù, trung tâm gây hiệu ứng là nhóm CHO trong trường hợp (1) gần nhóm CH3, trường 
hợp (2) cách nhóm CH3 bốn nguyên tử C, nhưng hiệu ứng tác dụng không giảm, (thể hiện khả 
năng phản ứng (1) và (2) như nhau). 
Hiệu ứng cảm ứng khoảng cách xa như vậy xem như không còn tác dụng. 
Thí dụ 2: 
H COOH Ka = 6,27.10-5
F COOH Ka = 7,20.10-5
Cl COOH Ka = 10,0.10-5
Br COOH Ka = 10,0.10-5
Thay H ở axit benzoic bằng các nguyên tử F, Cl, Br. Tính axit đều tăng lên. Điều này có thể 
dùng hiệu ứng cảm ứng giả thích được. Vì F, Cl, Br có độ âm điện lớn kéo các điện tử liên kết về 
phía mình làm cho liên kết phân cực, do đó độ axit tăng lên so vớI axit benzoic. 
F C
O
O
H 
Nhưng độ mạnh của tính axit lại tăng ngược lại so với quy luật tác dụng cảm ứng, axit p-flo 
Chương 3: Sự tác dụng tương hỗ các nguyên tử trong phân tử  
Trang 28
benzoic là axit mạnh nhất, ở đây yếu hơn axit p-brom benzoic. Như vậy trong hệ liên hợp ngoài 
hiệu ứng cảm ứng còn có hiệu ứng khác đó là hiệu ứng liên hợp. 
F C
O
O
H
. .
. . 
Hiệu ứng liên hợp có thể hiểu điều đó là sự tác dụng tương hỗ của các nguyên tử, nhóm 
nguyên tử trong hệ liên hợp làm chuyển dịch các điện tử liên kết pi gây ra sự phân cực phân tử. 
Hiệu ứng liên hợp cũng có hiệu ứng liên hợp tĩnh và động. Khi một phân tử chứa nối đôi 
liên hợp tham gia phản ứng cùng với hiệu ứng liên hợp tĩnh có thường xuyên sẽ xuất hiện hiệu ứng 
liên hợp động. Nó biểu hiện bằng sự phân bố lại mật độ điện tử mà hiệu ứng tĩnh đã phân bố. Khi 
phân tử ở trạng thái bình thường hiệu ứng động không toát ra. Trong hệ chỉ có liên kết xích ma bền 
vững, hiệu ứng cảm ứng động không đáng kể có thể bỏ qua, nhưng trong hệ liên hợp pi, hiệu ứng 
động đóng vai trò quan trọng để giải thích cơ chế phản ứng. 
Hiệu ứng liên hợp gồm hai loại đó là hiệu ứng liên hợp dương (+C) và hiệu ứng liên hợp 
âm (-C) (chữ C: conjugation). 
Hiệu ứng +C: gồm các nguyên tử, nhóm nguyên tử có cặp điện tử không liên kết (:) sẽ gây 
ra hiệu ứng liên hợp dương: Trong chu kỳ và phân nhóm theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, 
hiệu ứng liên hợp dương sẽ giảm. 
 F > Cl > Br > I 
 NH2 > OH > F 
 OR > SR > SeR 
Các nguyên tử và nhóm nguyên tử này cho hiệu ứng +C và cảm ứng (-I) ngược chiều 
nhau. Hiệu ứng liên hợp âm (-C): gồm các nguyên tử, nhóm nguyên tử cho –C thường là những 
nhóm có liên kết pi. 
HO C
O
O
H
. .
. . 
 NO2, COOH, CHO, CONH, C ≡ N, COR, -SO3H. 
Trong đó: C = O > C = NR > C = CR2 
 NO2 > CN > CHO > COOH 
 Các nhóm này có hiệu ứng –C và hiệu ứng –I cùng chiều nhau, trường hợp này hiệu ứng 
được tăng cường. 
 Cũng như hiệu ứng cảm ứng, hiệu ứng liên hợp mạnh ở những nguyên tử có độ âm điện 
lớn,  nhóm nguyên tử có độ âm điện mạnh hơn sẽ chi phối chiều của hiệu ứng. 
Chương 3: Sự tác dụng tương hỗ các nguyên tử trong phân tử  
Trang 29
CH3 - O - CH = CH2
+C -C
NO2
+C -C
NH2
-C +C
 Đặc điểm của hiệu ứng liên hợp: 
- Hiệu ứng liên hợp xuất hiện nhanh, lan truyền trong hệ cũng nhanh và giảm không 
đáng kể khi mạch kéo dài (xa trung tâm gây hiệu ứng). 
- Hiệu ứng liên hợp còn phụ thuộc vào yếu tố tập thể, khi hệ giảm tính chất liên hợp (cấu 
tạo phẳng) thì hiệu ứng liên hợp cũng giảm theo. Nó không có hiệu lực khi hệ mất tính 
chất đồng phẳng. 
3.3. Hiệu ứng siêu liên hợp 
 Đây là hiệu ứng đặc biệt, có thể nói là trường hợp riêng, trường hộp mở rộng của hệ liên 
hợp theo kiểu δ⎯π. 
 Hiệu ứng này chỉ cho trường hợp liên kết C⎯H cách liên kết π một liên kết δ (hiệu ứng cảm 
ứng δ - δ, liên hợp π - π, n - π, siêu liên hợp δ - π). 
 Thí dụ: 
H C CH CH2
H
H
H C C H
H
H O
H C C N
H
H
CH3 C CH CH2
H
H
CH3 C C H
H
H O
H C
H
H 
Trường hợp các iion dương cũng cacboni cũng có tác dụng như nối đôi : 
H C C
H
H
+ CH3 C C
H
H
+
Ở đây chỉ có liên kết C ⎯ H được viết tách rời ra như trên mớI tham gia tác dụng siêu liên 
hợp với điện tử pi. Obitan nguyên tử H cùng một lúc xen phủ vớI obitan của C liên kết và obitan pi. 
Các điện tử liên kết tương tác với điện tử pi gây ra hiệu ứng siêu liên hợp. Có thể biểu diễn sự tác 
dụng siêu liên hợp như sau: 
Chương 3: Sự tác dụng tương hỗ các nguyên tử trong phân tử  
Trang 30
H C C
H
H
+
H C CH CH2
H
H
H C C H
H
H O
H C C N
H
H 
 Kết quả tương tác liên hợp này độ dài liên kết C⎯C gần liên kết pi ngắn hơn trường hợp 
bình thường và đặc biệt là hiđro ở C⎯H trở nên linh động thể hiện trong các phản ứng ancol hoá 
và các phản ứng khác. 
 Để chứng minh sự có mặt tương tác gây ra hiệu ứng siêu liên hợp chúng ta phân tích một 
số thí dụ sau: 
 CH3 ⎯ CH = CH ⎯ C2H5 + HCl → 
 Theo hiệu ứng cảm ứng nhóm C2H5 cho hiệu ứng +I mạnh hơn nhóm CH3 vì vậy sản phẩm 
cộng hợp là: 
 CH3 ⎯ CH = CH ⎯ C2H5 + HCl → CH3 ⎯ CH2 ⎯ CHCl ⎯ C2H5 
 Nhưng thực nghiệm nhận được nhóm CH3 > C2H5 nên: 
 CH3 ⎯ CH = CH ⎯ C2H5 + HCl → CH3 ⎯ CHCl ⎯ CH2 ⎯ C2H5 
 Như vậy, các nhóm ankyl khi gần liên kết pi gây ra hiệu ứng siêu liên hợp ngược lại hiệu 
ứng cảm ứng. 
3.4. Hiệu ứng không gian 
 Nguyên nhân gây ra hệu ứng không gian là do kích thước các nhóm thế lớn ảnh hưởng 
nhau. Kích thước các nhóm, các ion lớn cồng kềnh cản trở các tác nhân khó tiếp cận nhau, khó tạo 
thành trạng thái chuyển tiếp trong phản ứng. 
Đặc biệt, các phản ứng xảy ra ở vị trí octo của nhân benzen, ảnh hưởng không gian các 
nhóm thế chẳng những gây khó khăn vị trí thế vào octo mà còn làm mất tính cấu tạo phẳng nhóm 
thế với nhân benzen. Do đó, phản ứng ở nhân benzen thay đổi. 
N
CH3 + IC2H5 N
CH3
+ IC2H5(1)
(2)
 Phản ứng (1) thực hiện khó hơn phản ứng (2) do mhóm CH3 án ngữ không gian CH3. 
Chương 3: Sự tác dụng tương hỗ các nguyên tử trong phân tử  
Trang 31
BÀI TẬP 
3.1. Hiệu ứng cảm ứng là gì? Nêu đặc điểm quan trọng nhất của hiệu ứng cảm ứng ? 
3.2. a) Sắp các nguyên tử và nhóm nguyên tử theo chiều tăng dần của hiệu ứng cảm ứng âm trong 
mỗi dãy sau đây: 
 –F ; –Cl ; –Br ; –I 
 –OH ; –NH2 ; –F 
 b) Sắp các nhóm nguyên tử theo chiều tăng dần của hiệu ứng cảm ứng âm trong dãy sau 
đây: –CH3 ; –C(CH3)3 ; –CH2CH3 ; –CH(CH3)2. 
3.3. Hiệu ứng liên hợp là gì? Nêu đặc điểm quan trọng nhất của hiệu ứng liên hợp? 
3.4. a) Sắp xếp theo chiều tăng dần của hiệu ứng +C trong mỗi dãy sau đây: 
 –F ; –Cl ; –Br ; –I 
 –OH ; –NH2 ; –F 
 b) Sắp xếp theo chiều tăng dần của hiệu ứng -C trong mỗi dãy sau đây: 
 >C = O ; >C = NH ; >C = CH2 
3.5. Cho ba hợp chất chứa oxi: CH3OH; C6H5OH; HCOOH. Hãy cho biết nguyên nhân của tính axit 
trong mỗi trường hợp sau. So sánh tính axit của ba chất đó. Giải thích? 
3.6. Cho ba hợp chất chứa nitơ: NH3; CH3NH2 ; C6H5NH2. So sánh tính bazơ của ba chất đó. Giải 
thích? 
3.7. Giải thích tại sao khi cho HCl tác dụng với penten-2 sinh ra chủ yếu 2-clopentan? 

File đính kèm:

  • pdfChuong 3- Su tac dung tuong ho.pdf