Bài giảng Khái niệm sơ lược về phân loại thực vật

doc3 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1373 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Khái niệm sơ lược về phân loại thực vật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết:
Ngày dạy:
Khái niệm sơ lược về phân loại thực vật
MỤC TIÊU
Kiến thức:
Trình bày khái niệm sơ lược về phân loại thực vật.
Nêu được tên các bậc phân loại ở thực vật ở những đặc điểm chủ yếu của các ngành.
Sơ lược phân loại các nhóm thực vật đã học
Kỹ năng:
Rèn luyện khả năng làm việc độc lập và làm việc theo nhóm.
Kỹ năng quan sát, so sánh, nhận biết , phân tích và tổng hợp kiến thức.
Vận dụng kiến thức về phân loại 2 lớp của ngành hạt kín.
Thái độ :
Giáo dục cho học sinh có ý thức trong việc bảo vệ cây xanh và có thể phân loại các nhóm TV.
CHUẨN BỊ
Giáo viên: 
Sơ đồ phân loại trang 141 SGK để trống phần đặc điểm.
Các tờ bìa nhỏ ghi đặc điểm :
1. Chưa có rễ, thân, lá	6. Rễ giả, lá nhỏ hẹp 
2. Đã có rễ, thân, lá	7. Rễ that, lá đa dạng 
3. Sống ở nước là chủ yếu	8. Có bào tử 
4. Sống ở cạn là chủ yếu	9. Có hạt 
5. Sống ở các nơi khác nhau.	10. Có nón 
	11. Có hoa và quả
Bảng phụ ghi câu hỏi thảo luận.
Học sinh: Nghiên cứu kĩ thông tin và nội dung bài “Khái niệm sơ lược về phân loại thực vật”
Dự đoán trả lời các câu hỏi thảo luận của bài trong sgk/ 140, 141
Ôn lại kiến thức về các nhóm thực vật đã học từ bài Tảo cho đến Hạt kín.
PHƯƠNG PHÁP
Thảo luận trao đổi nhóm, quan sát tìm tòi, vấn đáp gợi mở
TIẾN TRÌNH
Ổn định lớp :Kiểm tra sỉ số học sinh và vệ sinh lớp học. (1’)
Kiểm tra bài cũ (4’)
Câu hỏi
Trả lời
Điểm
* Nêu đặc điểm để phân biệt giữa lớp Hai lá mầm và lớp Một lá mầm ? 
* Phân biệt cây thuộc lớp 1 hay 2 lá mầm sau :
Phong lan, phát tài, vạn thọ, hoa huệ, hoa hồng, mía, xoài, mận, tía tô, đậu phộng,
* Các cây Hạt kín được chia làm hai lớp: Lớp Hai lá mầm và lớp Một lá mầm. Hai lớp này phân biệt với nhau chủ yếu ở số lá mầm của phôi; ngoài ra còn một vài dấu hiệu phân biệt khác như kiểu rễ, kiểu gân lá, số cánh hoa, dạng thân, . . .
* Cây Hai lá mầm là : Vạn thọ, hoa hồng, xoài, mận, tía tô, đậu phộng.
Cây Một lá mầm là : Phong lan, phát tài, hoa huệ, mía.
8
1
1
Giảng bài mới: (35’)
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung bài học
* Mở bài: SGK/140
HĐ1: Tìm hiểu phân loại thực vật là gì? (10’)
MT: HS nắm được khái niệm cơ bản về phân loại thực vật.
GV: treo bảng phụ ghi nội dung phần 1 SGK/140, yêu cầu HS điền vào chỗ trống trong bảng.
HS: hoàn thành bảng điền vào chỗ trống.
GV: yêu cầu HS nhắc lại các nhóm thực vật đã học và thảo luận nhóm trả lời câu hỏi sau (2’)
?Tại sao người ta xếp cây thông, cây trắc bách diệp vào một nhóm?
? Tại sao tảo, rêu được xếp vào hai nhóm khác nhau ?
(tảo chưa có rễ, thân, lá và chưa có mạch dẫn, sống chủ yếu dưới nước. Rêu đã có thân, lá và cơ quan sinh sản là bào tử, sống trên cạn (nơi ẩm ướt))
HS: thảo luận nhóm trả lời câu hỏi. Đại diện nhóm báo cáo kết quả, các nhóm khác theo dõi, nhận xét và bổ sung.
GV: yêu cầu HS đọc thông tin SGK và dựa vào kết quả thảo luận để trả lời câu hỏi : 
?Phân loại thực vật là gì? 
(khái niệm phân loại TV/140 SGK)
GV: giúp HS hoàn thiện kiến thức đúng.
HĐ2: Tìm hiểu các bậc phân loại thực vật. (25’)
MT: Hiểu được ý nghĩa và cách gọi của các bậc phân loại thực vật từ thấp đến cao.
GV: giới thiệu các bậc phân loại thực vật từ cao đến thấp: Ngành – Lớp – Bộ – Họ – Chi – Loài.
GV giải thích: Ngành là bậc phân loại cao nhất và loài là bậc phân loại cơ sở. Các cây cùng loài có nhiều điểm giống nhau về hình dạng và cấu tạo.
GV: yêu cầu HS cho biết moat số loại cây có đặc điểm giống cây cam.
HS: dựa vào câu trả lời để rút ra được kết luận.
VD: Họ cam có nhiều loài : bưởi, chanh, quýt, tắc, …
GV giải thích thêm:“Nhóm” không phải là một khái niệm được sử dụng trong phân loại.
HS: nghe và nhớ kiến thức.
GV: hướng dẫn HS tự hoàn thiện kiến thức .
HĐ3: Tìm hiểu sự phân chia các ngành thực vật
MT: hiểu và giải thích được sự sắp xếp sơ đồ phân chia của các ngành thực vật.
GV: yêu cầu HS nhắc lại các ngành thực vật đã học và cho biết những đặc điểm nổi bật của các ngành thực vật đó.
GV: treo bảng phụ ghi câu hỏi bài tập dựa vào sơ đồ SGK trang 141 nhưng không có phần đặc điểm. Yêu cầu HS thảo luận theo bàn hoàn thành bảng (3’)
HS: tiến hành thảo luận nhóm, đại diện nhóm lên hoàn thành bảng tổng hợp. Và nhận các bìa nhỏ ghi đặc điểm của các ngành từ bàn GV. Các nhóm khác nhận xét và bổ sung lẫn nhau.
GV: hướng dẫn HS rút ra kết luận bài dựa vào kết quả tổng hợp về các ngành thực vật.
1.PHÂN LOẠI THỰC VẬT LÀ GÌ?
- Việc tìm hiểu sự giống và khác nhau giữa các dạng thực vật để phân chia chúng thành các bậc phân loại gọi là Phân loại thực vật.
2.CÁC BẬC PHÂN LOẠI.
- Thực vật được phân chia theo cấp bậc từ cao xuống thấp như sau :
 Ngành – Lớp – Bộ – Họ – Chi – Loài
3.CÁC NGÀNH THỰC VẬT.
Giới thực vật chia ra thành các ngành dựa vào đặc điểm như sau:
- Các ngành Tảo : chưa có thân, lá, rễ, sống ở nước là chủ yếu.
- Ngành rêu: Rễ giả, lá nhỏ hẹp, có bào tử, sống nơi ẩm ướt.
- Ngành dương xỉ: Rễ thật, lá đa dạng, sống ở các nơi khác nhau, sinh sản bằng bào tử.
- Ngành Hạt trần: cơ quan sinh sản là nón, hạt hở.
- Ngành Hạt kín : cơ quan sinh sản là hoa, quả, hạt, hạt nằm trong quả. 
Củng cố và luyện tập (3’)
Câu 1: Thế nào là phân loại thực vật ? (phần I)
Câu 2: Kể tên những ngành thực vật và nêu đặc điểm chính của mỗi ngành đó? (phần III)
Hướng dẫn HS tự học ở nhà (2’)
 * Bài cũ : Học bài và làm bài tập 1,2 SGK / 141 
Tìm hiểu thêm đặc điểm về các loại cây hạt kín khác xung quanh nhà em và tìm hiểu phân loại chúng thành các ngành.
 * Bài mới : Nghiên cứu kĩ thông tin và nội dung bài “Sự phát triển của giới thực vật”
Dự đoán trả lời các câu hỏi thảo luận của bài trong sgk/ 141, 142
Ôn lại tóm tắt đặc điểm chính các ngành thực vật đã học.
RÚT KINH NGHIỆM:

File đính kèm:

  • docT(53).doc