Bài giảng Mây và sóng

doc22 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 4304 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Mây và sóng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 26
Tiết 126 MÂY VÀ SÓNG
A. Â.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
Giúp HS : 
 - Cảm nhận được ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử.
- Thấy được đặc sắc nghệ thuật trong việc tạo dựng những cuộc đốí thoại tưởng tượng và xây dựng các hình ảnh thiên nhiên.
B.CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ :
- Thầy : 	Nghiên cứu SGK, SGV, SBT
- Học sinh : Đọc trước SGK, soạn bài
C.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
 *Hoạt động 1: khởi động
 I. Ổn định tổ chức
 II. Kiểm tra bài cũ: 
- Hs đọc lại bài thơ “Nói với con”
- Người cha đã nói với con những điều gì ?
- Cách “nói với con có gì đặc sắc ?
Hãy chọn ra những câu thơ hoặc đoạn thơ mà em thích nhất và nói rõ vì sao em thích 
 III. Bài mới 
GV dựa vào chú thích (*) trong.SGK để dẫn vào bài. 
Ra-bin-đra-nát Ta-go. là một nhà thơ đã gặp nhiều điều không may trong cuộc sống gia đình. Trong 6 năm, từ 1902 đến 1907, ông đã mất năm người thân : vợ (1902), con gái thứ hai (1904), cha và anh (190 và con trai đầu (1907). Phải chăng đó cũng là một nguyên nhân khiến cho tình cảm gia đình đã trở thành một trong những đề tài quan trọng của thơ Ta-go ?

 *Hoạt động 2 Tìm hiều bài
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Ghi bảng
Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản
Đọc - hiểu văn bản
Đọc - hiểu văn bản
. Tìm hiểu bố cục bài thơ : (Hs thảo luận)
Lời nói của em bé gồm hai phần có nhiều nét giống nhau
- Giả sử không có phần hai thì ý thơ có được trọn vẹn, đầy đủ không ?
- Hãy chỉ ra những điểm khác nhau và giống nhau ( số dòng, cách xây dựng hình ảnh , cách tổ chức khổ thơ) giữa hai phần và phân tích tác dụng của những chỗ giống nhau và khác nhau ấy trong việc thể hiện chủ đề của bài thơ ?
Tìm hiểu bố cục bài thơ :
Lời nói của em bé gồm hai phần có nhiều nét giống nhau: (Trừ cụ từ Mẹ ơi)Lời rủ rê, từ chối và trò chơi của em.
- Về câu trúc đối xứng giữa hai phần có thể xem đây là 2 lượt thoại 
- Đối tượng đối thoại ( và cũng là đối tương biểu cảm của em) là mẹ ( dù mẹ không xuất hiện)
-Em bé thổ lộ tình cảm của mình trong tình huống có thử thách à Qua những thử thách khác nhau tình thương yêu mẹ của em bé mới được thể hiện trọn vẹn
Trình tự tường thuật giống nhau song ý và lời lại không hể trùng lặp. Mây và sóng đều là.những cảnh vật tự nhiên hấp dẫn song tính chất hấp dẫn khác nhau: (trò chơi ở những người sống “trên mây” và sống “trong sóng” cũng khác nhau.) Hình ảnh mẹ, tấm lòng mẹ chỉ xuất hiện một cách gián tiếp qua lời con, song ở phần hai rõ nét hơn, da diết hơn.
Tìm hiểu bố cục bài thơ :
Hai phần hai lượt thoại nhưng cùng một đối tượng biểu cảm : Em bé bày tỏ tình yêu mẹ trong những tình huống thử thách 

Trước những lời rủ rê của nhãng người sống trên mây và sống trên sóng, em bé đều từ chối. Tại sao nhà thơ để em bé cuốn vào những lời rủ rê ấy , sau nhiều lần phân vân đắn đo, em bé mới từ chối ? theo em tạo rachi tiết này nhà thơ muốn thể hiện điều gì ?
Cần có những tình huống như thế để cho tâm lý nhân vật được bộc lộ troọn ven, hình ảnh em bé “thật” hơn song vấn đề là không thể đánh đổi thú vui chơi với việc xa rời mẹ. Tình thương yêu mẹ đã thắng lời mời gọi của những người sống “trên mây và “trong sóng” .Tinh thần nhân văn sâu sắc của bài thơ thể hiện chính ở sự khắc phục ham muốn ấy.

1. Phân tích ý nghĩa trò chơi sáng. tạo của em bé 
Phân tích ý nghĩa trò chơi sáng. tạo của em bé 
1.Trò chơi sáng. tạo của em bé 
- Em bé khắc phục ham muốn nhất thời, không tìm cách lên mây hay nương theo làn sóng, không hề có nghĩa là ghét bỏ “mây” và .”sóng”. Em đã nghĩ ra hình thức tuyệt diệu để hoà hợp tình yêu thiên nhiên và tình mẫu tử bằng cách biến chính mình thành mây rồi thành “sóng”, con mẹ thành “trăng” và “bến bờ kì lạ”.
-Em cảm nhận như thế nào về những trò chơi này ?
- Trò chơi của em quả là “hay”, “thú vị” hơn đi với mây và đi với sóng vì:
-Em không chỉ có “mây” ( chính em đã là mây )- mà còn có “trăng” (hiện thân của “mẹ”), không phải chỉ để cùng chơi đùa như với những người sống “trên mây” mà để cùng sống dưới một “mái nhà” cho em được ôm ấp, được tiếp nhận ánh sáng dịu dàng ;
- em không chỉ có “sóng” (chính em đã là sóng ) mà còn có “bến bờ kì lạ” (híện thân của “mẹ”), bờ biển bao dung, rộng mở luôn sẵn sàng tiếp đón em “lăn, lăn mãi... vào lòng”. 
à Từ hai cực tưởng như đối lập, bài thơ đã đi đến một sự dung hợp hài hoà, một kết thúc viên mãn. 
- Trò chơi của em quả là “hay”, “thú vị” hơn đi với mây và đi với sóng: Vì em không chỉ có mây, có sóng mà em còn có mẹ. 
Từ 2 cực tưởng như đối lập bài thơ đã đi đến một sự dung hợp hài hoà, một kết thúc viên mãn. 

 Phân tích nghệ thuật xây dựng hình ảnh thiên nhiên 
Phân tích nghệ thuật xây dựng hình ảnh thiên nhiên 
Nghệ thuật xây dựng hình ảnh thiên nhiên 
Thiên nhiên trong bài thơ vẫn là mây, trăng, sóng, bờ biển , bầu trời song nhà thơ đã có những sáng tạo khiến cho hình ảnh này trở nên lung linh hơn. Em cảm nhận gì về điều này ?
Những cảnh tượng thiên nhiên ấy vốn đã là những hình ảnh thơ mộng. Song, những hình ảnh đó trong bài đều do trí tưởng tượng của em bé tạo ra nên lại càng lung linh, kì ảo. Tha hồ liên tưởng...- Lung linh, kì ảo song vẫn rất sinh động, chân thực. 

Phân tích ý nghĩa của câu thơ “Con lăn, lăn, lăn mãi... .ở chốn nào" “


Thiên nhiên trong bài thơ đều mang ý nghĩa tượng trưng. Em có cảm nhận gì về tính chất tượng trưng của hai câu thơ này “Con lăn, lăn, lăn mãi... .ở chốn nào" “ ? Hs thảo luận và trình bày theo nhóm 
Dẫu được miêu tả sinh động, chân thực, những hình ảnh thiên nhiên trong Mây và sóng đều mang ý nghĩa tượng trưng. Và câu thơ này đã tạo ra một hình ảnh hưởng trưng mang màu sắc triết lí đậm đà nhất. 
\- So sánh tình mẹ con gắn bó với quan hệ mây - trăng, bến - bờ, tác giả đã nâng tình cảm ấy lên kích cỡ vũ trụ. 
 Đến câu cuối này có nghĩa là “mẹ con ta ở khắp mọi nơi, không ai có thể tách rời, phân biệt và chia cách được “mẹ con ta”, cũng có nghĩa là tình mẫu tử ở khắp nơi, thiêng liêng, bất diệt. 

Ngoài ý nghĩa về tình mẹ con, bài thơ cóa thể còn gợi cho ta suy nghĩ về những vấn đề khác. Em thử liên tưởng, và nêu nhữg suy nghĩ của em









- Vấn đề mở , không gò ép, song HS có thể nêu ra : 
- Con người trong cuộc sống vẫn thường gặp những cám dỗ và quyến rũ. Muốn khước từ chúng, cần có những điểm tựa vững chắc mà tình mẫu tử là một trong những điểm tựa ấy. 
-Bài thơ đã chắp cánh cho trí tưởng tượng của tuổi thơ song cũng nhắc nhở mời người rằng, hạnh phúc không phải là điều gì xa xôi bí ẩn, do ai ban cho mà ở ngay trên trần thế và do chính con người tạo dựng.
-Bài thơ cho thấy mối quan hệ giữa tình yêu và sự sáng tạo

 IV. Củng cố :
- Đọc lại bài thơ
- Bài thơ ca ngợi vấn đề gì ? 
- Theo em ý nghĩa quan trọng nhất của bài thơ là gì ?
- Thử nêu một số bài thơ, hoặc dao nói về tình yêu mẹ mà em biết 
 V. Hướng dẫn học tập
- Học thuộc bài thơ
- Viết đoạn văn nưêu cảm nhận của em về cái hay, cái đẹp của bài thơ
- Chuẩn bị bài ôn tập về thơ 



























Tuần 26
Tiết 127 ÔN TẬP VỀ THƠ

A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
Giúp HS : 
- Ôn tập, hệ thống hoá kiến thức cơ bản vê các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam học trong chương trình Ngữ văn lớp 9.
- Củng cố những tri thức về thể loại thơ trữ tình đã hình thành qua quá trình học các tác phẩm thơ trong chương trình Ngữ văn lớp 9 và các lớp dưới. - Bước đầu hình thành hiểu biết sơ lược về đặc điểm và thành tựu của thơ Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945. 
 - Rèn luyện kĩ năng phân tích thơ. 
B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ :
- Thầy : 	Nghiên cứu SGK, SGV, SBT
- Học sinh : Đọc trước SGK, soạn bài
C.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
*Hoạt động 1: khởi động
I. Ổn định tổ chức
II. Kiểm tra bài cũ
- Đọc lại bài thơ “ Mây và sóng”
- Bài thơ ca ngợi vấn đề gì ? 
- Theo em ý nghĩa quan trọng nhất của bài thơ là gì ?
- Bài thơ gợi cho em suy nghĩ đến vấn đề gì ?
III. Bài mới 
 *Hoạt động 2 Tìm hiều bài
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Ghi bảng
Lập bảng thống kê các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam đã học theo mẫu 
- GV yêu cầu 1 - 2 HS nhắc lại tên các bài thơ đã học theo trình tự các bài học của SGK. Nêu yêu cầu các kiến thức tối thiểu cần nhớ được về mỗi tác phẩm (theo các mục trong mẫu bảng thống kê tác phẩm thơ).
- GV kẻ trên bảng mẫu thống kê, chia cột theo các mục đã nêu trong SGK. (Bảng trống )
-Gọi từng HS đọc nội dung đã chuẩn bị ở nhà trong bảng thống kê, theo từng tác phẩm. 
-GV ghi vào các cột trên bảng (nếu lớp có bảng đủ rộng). ở mục tóm tắt nội dung và đặc sắc nghệ thuật của từng bài thơ, nếu HS nêu chưa chính xác thì gọi HS khác phát biểu và GV sửa chữa, bổ sung rồi ghi lên bảng hoặc nói chậm để HS chép được. 
Hs thực hiện (GV dựa vào gảng thống kê bên dưới giáo án để kiểm tra ,bổ sung)

























Ghi theo bảng thống kê ( Bên dưới )
Nhận xét về những điểm chung và riêng trong nội dung và cách biểu hiện tình mẹ con trong các bài thơ: “Khúc hát ru…”,” Con cò” “Mây và sóng”









- Hai bài thơ đều đề cập đến tình mẹ con, ngợi ca tình mẹ con thắm thiết, thiêng liêng; đều dùng điệu ru, lời ru của người mẹ, nhưng nội dung tình cảm cảm xúc ở mỗi bài lại mang nét riêng biệt. 
+ “Khúc hát ru …” : thống nhất của tình yêu con với lòng yêu nước, gắn bó với cách mạng và ý chí chiến đấu của người mẹ dân tộc Tà-ôi trong hoàn cảnh gian khổ 
+ Con cò khai thác và phát triển tứ thơ từ hình tượng con cò trong ca dao hát ru để ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa của lời ru.
* So sánh với bài “Mây và sóng” của Ta-go. 
+ Mây và sóng : hoá thân vào lời trò chuyện hồn nhiên ngây thơ của em bé với mẹ để thể hiện tình yêu mẹ thắm thiết của trẻ thơ. Mẹ đối với em bé là vẻ đẹp niềm vui, sự hấp dẫn lớn nhất, sâu xa và vô tận, hơn tất cả những điều hấp dẫn khác trong vũ trụ. 
Các bài thơ tái hiện cuộc sống đất nước và hình ảnh con người ViệtNam (sau CM tháng Tám 1945, )
 * chủ yếu là tâm hồn, tình cảm, tư tưởng của con người trong một thời kì lịch sử có nhiều biến động lớn lao, nhiều đổi thay sâu sắc : yêu nước, yêu quê hương., tình đồng chí, sự gắn bó với cách mạng, kính yêu Bác Hồ, tình mẹ con, bà cháu, trong sự thống nhất với những tình cảm chung rộng lớn. .. 
Nhận xét về hình ảnh người lính và tình đồng đội của họ trong các bài thơ:”Đồng chí” “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” , ”Ánh trăng”

























- Ba bài thơ đều viết về người lính cách mạng với vẻ đẹp trong tính cách và tâm hồn họ. Nhưng khai thác những nét riêng và đặt trong những hoàn cảnh khác nhau.
+ “Đồng chí” viết về người lính ở thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp : xuất thân từ nông dân nơi những làng quê nghèo khó, tình nguyện và hăng hái ra đi chiến đấu. Tình đồng chí dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ, cùng chia sẻ những gian lao, thiếu thốn và cùng lí tưởng chiến đấu: Bài thơ tập trung thể hiện vẻ đẹp và sức mạnh của tình đồng chí ở những người lính cách mạng.
+ Bài thơ về tiểu đội xe không kính khắc hoạ hình ảnh những chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong thời kì kháng chiến chống Mĩ : làm nổi bật tinh thần dũng cảm, bất chấp khó khăn nguy hiểm, tư thế hiên ngang, niềm lạc quan và ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam của người chiến sĩ lái xe - một hình ảnh tiêu biểu cho thế hệ trẻ trung cuộc kháng chiến chống Mĩ 
+ Ánh trăng nói về những suy ngẫm của người lính đã đi qua cuộc chiến tranh, nay sống giữa thành phố, trong hoà bình, gợi lại những kí niệm gắn bó của người lính với đất nước, với đồng đối trong nhưng năm tháng gian lao của thời chiến tranh, để từ đó nhắc nhở về đạo lí nghĩa tình, thuỷ chung. 
- Ba bài thơ: ”Đồng chí” “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” , ”Ánh trăng” đều viết về người lính cách mạng với vẻ đẹp trong tính cách và tâm hồn họ. Nhưng khai thác những nét riêng và đặt trong những hoàn cảnh khác nhau.

Nhận xét bút pháp xây dựng hình ảnh thơ trong các bài : “Đoàn thuyền đánh cá”, “Ánh trăng”, Mùa xuân nho nhỏ”, “Con cò”









Hai bài thơ sử dụng hai bút pháp khác nhau trong xây dựng hình ảnh:
-“Đồng chí” sử dụng bút pháp hiện thực, đưa những chi tiết, hình ảnh thực của đời sống người lính vào thơ gần như là trực tiếp ( nước mặn đồng chua, đất cày lên sỏi đá, đêm rét chung chăn, áo rách vai quần có và mảnh vá, chân không giày...). Hình ảnh “đầu súng trăng treo” ở cuối bài rất đẹp và giàu ý nghĩa biểu tượng, nhưng cũng rất thực, mà tác giả đã bắt gặp trong những đêm phục kích địch ở rừng.
- “Đoàn thuyền đánh cá” lại chủ yếu dùng bút pháp tượng trưng, phóng đại với nhiều liên tưởng, tưởng tượng, so sánh mới mẻ, độc đáo (: mặt trời xuống biển như hòn lửa, sóng cài then, đêm sập cửa, thuyền lái bằng gió, buồm là trăng,...). 
- Bài thơ của Phạm Tiến Duật sử dụng bút pháp hiện thực, miêu tả rất cụ thể, chi tiết từ hình dáng chiếc xe không lính đến cảm giác và sinh hoạt của người lái xe.
- Còn ánh trăng - tuy có đưa vào nhiều hình ảnh và chi tiết thực, rất bình dị, nhưng chủ yếu dùng bút pháp gợi tả, không đã vào chi tiết mà hướng tới ý nghĩa khái quát và biểu tượng của hình ảnh. 
Hai bài thơ sử dụng hai bút pháp khác nhau trong xây dựng hình ảnh: Đồng chí dùng bút pháp hiện thực, Đoàn thuyền đánh cá dùng bút pháp tượng trưng,
Tiểu đội xe không kính dùng bvút pháp hiện thực, Ánh trăng dùng gợi tảhướng tới ý nghĩa khái quát và biểu tượng của hình ảnh. 

 IV. Củng cố :
-GV có thể chọn 1 trong các câu hỏi ôn tập nêu trên để kiểm tra lại kết quả ôn tập của học sinh
 V. Hướng dẫn học tập
Học thuộc tất cả các bài thơ, nắm chắc nội dung ôn tập chuẩn bị kiểm tra 1 tiết 

 
Bảng thống kê tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam
STT
Tên bài thơ
Tác giả

Năm sáng tác
Thể thơ
Tóm tắt nội dung
Đặc sắc nghệ thuật
1
Đồng chí

Chính Hữu

1948

tự do

Tình đồng chí của những người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu, được thể hiện thật tự nhiên, bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh, nó góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng.
Chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm.


Bài thơ về tiểu đội xe không kinh
Phạm Tiên Duật

1969

Tự do 

Qua hình ảnh độc đáo - những chiếc xe không kính. khắc hoạ nổi bật hình ảnh những người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong thời ki kháng chiến chống Mĩ với tư thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm và ý chí chiến đấu giải phóng
Chất liệu hiện thực sinh động, hình ảnh độc đáo ; giọng điệu tự nhiên, khoẻ khoắn, giàu tính khẩu ngữ. 

3

Đoàn thuyền đánh cá

Huy Cận 

1958

bảy chữ

Những bức tranh đẹp, rộng lớn, tráng lệ về thiên nhiên, vũ trụ và người lao động trên biển theo hành trình chuyến ra khơi đánh cá của đoàn thuyền. Qua đó thể hiện cảm xúc về thiên nhiên và lao động, niềm vui trong cuộc sống mới. 
Nhiều hình ảnh đẹp rộng lớn, được sáng tạo bằng liên tưởng và tưởng tượng ; âm hưởng khoẻ khoắn lạc quan.

4
Bếp lửa

Bằng Việt

1963

kết hợp bảy chữ và tám chữ
Những kí niệm đầy xúc động về bà và tình bà cháu, thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của cháu đối với bà và cũng là đối với gia đinh. Quê hương, đất nước.
Kết hợp giữa biểu cảm với miêu tả và bình luận ; sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà.
5

Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
Nguyễn Khoa Điềm

1971

chủ yếu là tám chữ 


Thể hiện tình yêu thương con của người mẹ dân tộc Tà-ôi gắn liền với lòng yêu nước, tinh thần chiến đấu và khát vọng về tương lai.
Khai thác điệu ru ngọt ngào, trìu mển.

6

Ánh trăng

Nguyễn Duy

1978

Năm chữ

Từ hình ảnh ánh trăng trong thành phố, gợi lại những năm tháng đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên rthiên, đất nước bình dị, nhắc nhở thái độ sống tình nghĩa, thuỷ chung.
Hình ảnh bình dị mà giàu ý nghĩa biểu tượng ; giọng điệu chân thành. nhỏ nhẹ mà thấm sâu.
7
Con cò

chế Lan Viên

1962

tự do

Từ hình tượng con cò trong những lời hát ru, ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa của lời ru đối với đời sống của mỗi con người.
Vận dụng sáng tạo hình ảnh và giọng điệu lời ru của ca dao. 
8

Mùa xuân nho nhỏ

Thanh Hải

1980

Năm chữ

Cảm xúc trước mùa xuân của thiên thiên và đất nước, thể hiện ước nguyện chân thành góp mùa xuân nhỏ của đời mình vào cuộc đời chung.
Thề thơ năm chữ có nhạc điệu trong sáng, tha thiết, gần với dân ca ; hỉnh ảnh đẹp giản dị, những so sánh, ẩn dụ sáng tạo.
9

Viếng lăng Bác

Viễn Phương

1976

Tám chữ

Lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ đối với Bác Hồ trong một lần từ miền Nam ra viếng lăng Bác.
Giọng điệu trang trọng và tha thiết ; nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm ; ngôn ngữ bình dị, cô đúc.
10

Sang thu

Hữu Thỉnh

Sau 1975

Năm chữ

Biến chuyển của thiên nhiên lúc giao mùa từ hạ sang thu qua sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ.
Hình ảnh thiên nhiên được gợi tả bằng nhiều cảm giác tinh nhạy, ngôn ngữ chính xác gợi cảm
11

Nói với con

Y Phương

Sau 1975

tự do

Bằng lời trò chuyện với con, bài thơ thể hiện sự gắn bó, niềm tự hào về quê hương và đạo lí sống của dân tộc.
cách nói giàu hình ảnh,vừa cụ thể gợi cảm, vừa gợi ý nghĩa sâu xa.





Tuần 26
Tiết 128 NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý (tiếp theo )

A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
Giúp HS : 
- Nhận biết hai điều kiện sử đụng hàm ý :
- Người nói (người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.
 - Người nghe có đủ năng lực giải đoán hàm ý. 
 B.CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ :
 - Thầy : Nghiên cứu SGK, SGV, SBT
 - Học sinh : Đọc trước SGK, soạn bài
 C.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
*Hoạt động 1: khởi động
 I. Ổn định tổ chức
 II. Kiểm tra bài cũ: 
 III. Bài mới 
*Hoạt động 2 Tìm hiều bài
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Ghi bảng
B - ĐIỀU KIỆN SỬ DỤNG HÀM Ý. 


Xác định điều kiện sử dụng hàm ý. 
Cho Hs đọc đoạn trích (SGK)
Nêu hàm ý của những câu in đậm. Vì sao chị Dậu không bdám nói thẳng với con mà phải sử dụng hàm ý ?
Hàm ý trong câu nói nào của chị Dậu rõ hơn ? Vì sao chị Dậu phải nói rõ như vậy ? Chi tiết nào trong đoạn trích cho thấy cái Tý đã hiểu hàm ý trong câu nói của mẹ ?
l- Câu nói thứ nhất của. chi Dậu có hàm ý là “Sau bữa ăn nảy con không còn được ở nhà với thầy mẹ và các em nữa. Mẹ đã bán con » Đây là điều đau lòng nên chị Dậu tránh nói thẳng ra. 
2. Câu nói thứ hai của chị Dậu có hàm ý là :  « mẹ đã bán con cho nhà cụ Nghị thôn Đoaì.”. Hàm ý này rõ hơn vì cái Tí không hiểu được hàm ý của câu nói thứ nhất. Sự “giãy nảy” và câu nói trong trắng khóc của cái Tí « U bán con thật đấy ư ?"cho thấy Tí đã hiểu ý mẹ.

GV đọc hoặc cho HS đọc 1 - 2 lần phần Ghi nhớ
HS đọc 1 - 2 lần phần Ghi nhớ
Ghi nhớ
Hướng dẫn thực hiện phần Luyện tập
Thực hiện phần Luyện tập
Luyện tập

GỢI Ý GIẢI BÀI TẬP 
Bài tập 1: Xác định người nói, người nghe, hàm ý của các câu nói và tìm hiểu xem người nghe có hiểu hàm ý hay không, xác định chi tiết chứng tỏ hàm ý đã được giải mã:
a) Người nói là anh thanh niên, người nghe là ông hoạ sĩ và cô gái. Hàm ý của câu in đậm là: “Mời bác và cô vào uống nước.”.
Hai người nghe đều hiểu hàm ý đó, chi tiết "Ông theo liền anh thanh niên vào trong nhà và ngồi xuống ghế » cho biết điều này. 
b) Người nói là anh Tấn, người nghe là chị hàng đậu (ngày trước).
Hàm ý của câu in đậm là “Chúng tôi không thể cho được. »
Người nghe hiểu dược hàm ý đó, thể hiện ở câu nói cuối cùng : Thật là càng giàu có càng không dám rời một đồng xu ! Càng không dám rời đồng xu lại càng giàu có ! »
c) Người nói là Thuý Kiều, người nghe là Hoạn Thư. 
Hàm ý câu in đậm thứ nhất là “mát mẻ”, "giễu cợt” : “Quyền quý như tiểu thư cũng có lúc phải đến trước “Hoa Nô” này ư” ? 
Hàm ý câu in đậm thứ hai là “Hãy chuẩn bị nhận sự báo oán thích đáng.”.
Hoạn Thư hiểu hàm ý đó, cho nên « hồn lạc phách xiêu - khâú đầu dưới trướng liệu điều kêu ca. » 
Bài tập: 2 
Hàm ý của câu in đậm là “chắt giùm nước để cơm khỏi nhão”. Em bé dùng hàm ý vì đã có lần (trước đó) nói thẳng rồi mà không có hiệu quả, và vì vậy bực mình. Vả lại lần nói thứ hai này có thêm yếu tố thời gian bức bách (tránh để lâu nhão cơm). việc sử dụng hàm ý không thành công vì « Anh Sáu vẫn ngồi im », (tức là anh tỏ ra không cộng tác có vẻ như không nghe,,không hiểu). 
Bài tập 3 
Có thể nêu việc phải làm vào. ngày mai (nên không thể đi được), ví dụ : “Bận ôn thi » « Phải đi thăm người ốm »
Chú ý là phải dùng câu chứa hàm ý “từ chối” theo yêu cầu của bài tập, không dùng những câu không rõ chủ định như . “Để xem đã ! » « Mai hẵng hay »
Bài tập 4 Qua sự so sánh của Lỗ Tấn có thể nhận ra hàm.ý : Tuy hi vọng chưa thể nói là thực hay hư, nhưng nếu cố gắng thực hiện thì có thể đạt được.
Bài tập 5. 
Câu có hàm ý mời mọc là hai cấu mở đầu bằng “Bọn tớ chơi... . .”
Câu có hàm ý tìm chối là hai câu "Mẹ mình đang đợi ở nhà, và "Làm sao có thể rời mẹ mà đi được ?'.
Có thể viết thêm câu có hàm ý mời mọc:'”Không biết có ai muốn chơi với bọn tớ không ?" hoặc : “Chơi với bọn tớ thích lắm đấy”
 IV. Củng cố :
- Hãy nêu các điều kiện để có thể sử dụng hàm ý 
 V. Hướng dẫn học tập
- Nắm vững 2 điều kiện để có thể sử dụng hàm ý 
- Chuẩn bị bài mới Chương trình địa phương phầnTV













































H S……………………… KIỂM TRA 1 TIẾT PHẦN THƠ TIẾT - ĐỀ A
LỚP………………………………………. MÔN NGỮ VĂN 9 ĐIỂM : ………………………………..
PHẦN TRẮC NGHIỀM 3 ĐIỂM
Câu1: Hình ảnh “ con cò “ trong bài con cò của Chế Lan Viên có ý nghĩa biểu tượng gì ?
A Biểu tượng của cuộc sống khó nhọc trước kia
B-Biểu tượng của cuộc sống vất vả hôm nay
C-Biểu tượng về dân tộc miền núi 
D-Biểu tượng về tấm lòng người mẹ và lời ru
Câu 2 : Câu thơ nào có ý nghĩa đúc kết một chân lý một quy lluật?
 A-Cò một mình cò phải kiếm lầy ăn 
Con có mẹ con chơi rồi ngủ
B-Con ngủ yên thì cò cũng ngủ
 Cánh của cò hai đứa đắp chung đôi
C-Con dù lớn vẫn là con của mẹ
 Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con
D- Con cò mẹ hát vẫn là cuộc đời vỗ cánh qua nôi
Câu 3:Sắp xếp các dữ liệu sau vào trong bảng: 
 _ Hình ảnh đặc sắc: cành hoa , lên rừng xuống bể, nốt trầm xao xuyến , mặt trời , vầng trăng,
_ Chế Lan Viên, viễn Phương,Thanh Hải, 1976.1962,1980 
Tác giả
Bài thơ
Năm st
Hả đặc sắc












Câu 4:Phép tu từ nào được sử dụng trong câu thơ:
 “ Một nốt trầm xao xuyến “
A- Ẩn dụ B- So sánh 
C-Nhân hoá D- Hoán dụ
Câu 5: Nhà thơ đã thể hiện tình cảm gì qua bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”
Tình yêu thiên nhiên đất nước
Tình yêu cuộc sống 
Khát vọng cống hiến cho đời 
Cả ba ý trên
Câu 6:Lựa chọn các từ: thành kính, đau xót , tự hào, trầm lắng điền vào chỗ trống cho phù hợp:
Cảm hứng bao trùm bài thơ “Viếng lăng Bác ‘ là niềm xúc động thiêng liêng………………… , lòng biết ơn và ……………..pha lẫn…………….. khi tác giả từ miền Nam ra viếng Bác, cảm hứng đó tạo nên giọng thơ……………..trang nghiêm.
Câu 7: Câu thơ” kết tràng hoa dâng bảy chín mùa xuân “ sử dụng phép tu từ gì ?
A- So sánh B- Ẩn dụ C- Hoán dụ D- Cả b và c Câu 8: Hình ảnh “ Mằt trời “ trong câu thơ “ Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ “ có ý nghĩa gì ? A- Sự cao quý của hình ảnh Bác
B- Vẻ đẹp kỳ diệu của Bác
C- Ca ngợi sự vĩ đại của Bác
D- Ca ngợi sự bao dung của Bác
Câu 9: Hãy ghép từ ngữ ở cột A và B cho phù hợp
 A
 B
 Sương
 Vội vã
 Chim
 dềnh dàng
 Sông
 Chùng chình
Câu 10: Hai câu thơ “ Sương chùng chình qua ngõ. Hình như thu đã về “ sử dụng phép tu từ gì? ……………………
Câu 11:Đất trời lúc sang thu được Hữu Thỉnh miêu tả qua những phương diện nào ?
A- Màu sắc ,hương vị B- Hoạt động , âm thanh C-Hình khối D- Cả A và B
Câu 12: Bài thơ: Nói với con” muốn gửi gấm điều gì?
A-Tình yêu hương sâu nặng
B-Triết lý về cội nguồn sinh dưỡng của mỗi người
C-Niềm tự hào về sức sống bền bỉ, mạnh mẽ của quê hương.
D- Cả ba câu đều đúng.
B-PHẦN TỰ LUẬN: 7 điểm
1/ Phân tích một khổ thơ trong bài “ Mùa xuân nho nhỏ”
2/ Cảm nghĩ của em về tình yêu thương, sự che chở của lòng mẹ trong bài thơ “ Con cò” của Chế Lan Viên. 







H S……………………… KIỂM TRA 1 TIẾT PHẦN THƠ - ĐỀ B
LỚP…………………………………… MÔN NGỮ VĂN 9 ĐIỂM : 
PHẦN TRẮC NGHIỀM 3 ĐIỂM
Câu1: Nhận xét nào nói đúng nhất về nội dung của bài thơ” Con cò” của Chế Lan Viên
A-Cảm nhận, suy ngẫm về tình mẹ con gắn bó thiêng liêng
B-Cảm nhận, suy ngẫm về tình cảm gia đình
C- Cảm nhận, suy ngẫm về tình yêu quê hương ,đất nước.
D-Cảm nhận, suy ngẫm về cuộc sống sinh hoạt gần gũi , thân thương
Câu 2: Dòng nào sau đây nêu cách hiểu đúng nhất về hai câu thơ” Con dù lớn vẫn là con của mẹ.
 Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con “
A-Tình mẹ yêu con mãi không bao giờ thay đổi
B- Tấm lòng người mẹ lúc nào cũng ở bên con suốt cả cuộc đời
C-Lời mẹ ru có ý nghĩa lớn lao đối với cuộc đời mỗi con người
D- Mẹ yêu con khi con đã lớn khôn
Câu 3: Sắp xếp các dữ liệu sau vào ô trong bảng:Y Phương , Hữu Thỉnh , Ta- Go, thơ 5 chữ , thơ 8 chữ , thơ tự do
-Hình ảnh đặc sắc: Hương ổi , hàng cây đứng tuổi, trăng , s ó ng , người đồng mình 
Tên bài 
Tác giả
Thể thơ
Hình ảnh đặc sắc












Câu 4:Dòng nào sau đây nói đúng về hình ảnh con chim hót, cành hoa , nốt trầm xao xuyến 
Là những gì đẹp nhất của mùa xuân
 Là những gì nhỏ bé trong cuộc sống 
Là những gì đẹp nhất mà mỗi người muốn có 
Là mong muốn khiêm nhường và tha thiết của nhà thơ Thanh H ải
Câu 5:Lựa chọn các từ: thành kính , xúc động , sâu sắc 

File đính kèm:

  • docT26.doc
Đề thi liên quan