Bài giảng Những điều kiện cần cho hạt nảy mầm

doc6 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1787 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Những điều kiện cần cho hạt nảy mầm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết:
Ngày dạy:
NHỮNG ĐIỀU KIỆN CẦN CHO HẠT NẢY MẦM
MỤC TIÊU:
Kiến thức:
Thông qua thí nghiệm HS phát hiện ra các điều kiện cần cho hạt nảy mầm.
Giải thích được cơ sở khoa học của 1 số biện pháp kỹ thuật gieo trồng và bảo quản hạt giống.
Kỹ năng :
Rèn luyện khả năng làm việc độc lập và làm việc theo nhóm.
Kỹ năng quan sát, nhận biết các tranh ảnh, mẫu vật để tự hình thành kiến thức.
Rèn kỹ năng thiết kế thí nghiệm.
Thái độ: Giáo dục HS ý thức bảo vệ và chăm sóc thực vật, đồng thời yêu thích bộ môn.
CHUẨN BỊ:
Giáo viên: 
Mẫu thật : một số hạt đậu đen đã ngâm nước trước 3-4 ngày.
Bảng phụ ghi câu hỏi thảo luận.
Bảng kẻ theo mẫu sgk/113.
Học sinh: 
Dự đoán trả lời các câu hỏi thảo luận của bài trong sgk/ 113,114.
Kẻ bảng trong sgk/113 và điền kết quả thí nghiệm trước vào bảng.
Nhóm 1 làm thí nghiệm hạt đỗ đen trên bông ẩm.
Nhóm 2 làm thí nghiệm hạt đỗ đen trên bông khô.
Nhóm 3 làm thí nghiệm hạt đỗ đen ngâm ngập trong nước.
Nhóm 4 làm thí nghiệm hạt đỗ đen trên bông ẩm đặt trong tủ lạnh (hoặc tủ đá)
PHƯƠNG PHÁP: 
Thực hành thí nghiệm, thảo luận nhóm, vấn đáp gợi mở.
TIẾN TRÌNH:
Ổn định tổ chức :Kiểm tra sỉ số học sinh và vệ sinh lớp học. (1’)
Kiểm tra bài cũ : (4’)
Câu hỏi 
Trả lời 
Điểm 
HS:Quả và hạt có mấy cách phát tán? Nêu đặc điểm thích nghi của quả và hạt với các cách phát tán đó?
*Hãy kể tên những quả tự phát tán mà em biết?
HS: Có 3 cách phát tán quả và hạt : tự phát tán, phát tán nhờ gió và phát tán nhờ động vật.
 Phần 2.
* Các cây thuộc họ đậu, …
8
2
Giảng bài mới: (35’)
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung bài học
* Mở bài: Sgk/ 113 .
HĐ1: Tìm hiểu các thí nghiệm về những đk cần cho hạt nảy mầm (25’)
MT: Qua thí nghiệm HS thấy được khi hạt nảy mầm cần đủ nước, không khí, nhiệt độ thích hợp.
*Thí ngiệm 1:
GV: kiểm tra kết quả các thí nghiệm của HS. Hướng dẫn HS quan sát hình 35.1, yêu cầu HS tìm hiểu, nghiên cứu kết quả thí ngiệm và các yêu cầu khi TN. 
GV: hướng dẫn HS dễ quan sát các kết quả TN, thảo luận nhóm (2’) để hoàn thành bảng kẻ sgk/113.
HS: nghiên cứu thông tin, quan sát hình 35.1 và kết quả thực hành thảo luận thống nhất để hoàn thành bảng kẻ theo yêu cầu của GV và sgk. Đại diện nhóm hoàn thành bảng kẻ và điền vào bảng treo của GV, các nhóm HS khác nhận xét bổ sung, cả lớp trao đổi kết quả với nhau.
GV: kiểm tra và giúp HS củng cố lại kết luận bằng chính các TN của GV đã chuẩn bị.
STT
Điều kiện thí nghiệm
KQ TN
Cốc 1
10 hạt đỗ đen để khô 
0
Cốc 2
10 hạt đỗ đen ngâm ngập trong nước 
0
Cốc 3
10 hạt đỗ đen để trên bông ẩm 
10
GV: tiếp tục yêu cầu HS trả lời câu hỏi để rút ra kết luận (giải thích các trường hợp không nảy mầm)
?Tìm những nguyên nhân hạt nảy mầm và không nảy mầm được?
(hạt không nảy mầm vì thiếu nước và không khí )
?Hạt nảy mầm cần những điều kiện gì?
( đủ nước và không khí)
GV: khuyến khích HS nêu thắc mắc về kết quả thí nghiệm.
HS: tiến hành thảo luận đưa ra đáp án cho các thắc mắc đó (nếu có)
*Thí nghiệm 2:
GV: yêu cầu nhóm 4 đọc kết quả thí nghiệm, các nhóm khác nhận xét. GV giới thiệu kết quả thí nghiệm của GV và nhận xét giúp HS định hướng được kết luận của thí nghiệm.
GV: yêu cầu 2 HS trả lời 2 câu hỏi sgk/ 114, các HS khác nhận xét, bổ sung. Đồng thời cho HS thảo luận cả lớp câu hỏi :Ngoài 3 điều kiện trên thì sự nảy mầm của hạt còn phụ thuộc vào yếu tố nào?
(Chất lượng hạt giống)
HS: tự rút ra kết luận của bài.
HĐ2: Vận dụng kiến thức vào sản xuất (10’)
MT: HS giải thích được cơ sở khoa học của các biện pháp kỹ thuật. 
GV: yêu cầu HS dựa vào kết quả thí ngiệm để thảo luận nhóm trả lời câu hỏi sgk/ 114 (4’)
HS: nghiên cứu thông tin sgk và những hiểu biết vừa được tiếp thu để trả lời câu hỏi, thảo luận trao đổi nhóm (4’) , đại diện nhóm trả lời câu hỏi, các nhóm khác nhận xét bổ sung, trao đổi đáp án và sửa chữa, bổ sung cho nhau.
GV: hướng dẫn HS trao đổi thống nhâ7t1 cơ sở khoa học của mỗi biện pháp.
HS: tự rút ra kết luận của bài dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
I. THÍ NGHIỆM VỀ CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN CHO HẠT NẢY MẦM
1. Thí nghiệm1 :
- Cốc 1 : 10 hạt đỗ đen không thêm gì 
[ 10 hạt không nảy mầm.
- Cốc 2: 10 hạt đỗ đen ngâm ngập trong nước [ 10 hạt không nảy mầm, mềm.
- Cốc 3: 10 hạt đỗ đen đặt trên bông ẩm 
[ 10 hạt nảy mầm
2. Thí nghiệm2:
- Cốc 4: 10 hạt đỗ đen đặt trên bông ẩm trong tủ lạnh [ 10 hạt không nảy mầm.
3. Kết luận:
- Hạt nảy mầm cần phải có đủ nước, không khí và nhiệt độ thích hợp. Ngoài ra còn phụ thuộc vào chất lượng của hạt.
II.NHỮNG HIỂU BIẾT VỀ ĐIỀU KIỆN NẢY MẦM CỦA HẠT ĐƯỢC VẬN 
DỤNG NHƯ THẾ NÀO TRONG SẢN XUẤT
- Trong trồng trọt, người ta vận dụng những hiểu biết như sau :
+ Gieo hạt bị mưa to ngập úng thì cần tháo nước để thoáng khí. 
+Phải bảo quản tốt hạt giống vì hạt cần phải đủ phôi thì mới nảy mầm được.
+ Làm cho đất tơi xốp giúp cho đất có đủ không khí thì hạt mới nảy mầm tốt. 
+ Cần phủ rơm khi trời rét giúp giữ nhiệt độ thích hợp cho hạt nảy mầm.
Củng cố và luyện tập: (3’)
Câu hỏi1/115 : Ở thí ngiệm 2 ta đã dùng cốc 3 để đối chứng. Cốc 3 và cốc 4 chỉ khác nhau là đặt cốc 4 trong tủ lạnh. TN chứng minh nếu ở nhiệt độ không thích hợp thì hạt cũng không thể nảy mầm được.
Câu hỏi2/115 : Mục 3 phần I.
Câu hỏi3/115 : Thiết kế TN như sau: Làm nhiều cốc TN giống nhau về tất cả các đk bên ngoài (đủ nước, không khí, có nhiệt độ thích hợp), chỉ khác nhau về chất lượng hạt giống. Vd:chỉ có 1 cốc có hạt giống tốt (hạt chắc mẩy, không bị sâu bệnh, không sứt sẹo), còn các cốc đều có 1 trong những hạt giống xấu : hạt bị mọt, hạt bị mốc, hạt bị lép, hạt bị sứt sẹo.
Hướng dẫn tự học ở nhà: (2’)
 * Bài cũ : Học bài và làm bài tập 1,2,3 sgk / 115 vào vở bài tập.
 Đọc mục : “Em có biết” sgk/ 115
 * Bài mới : Nghiên cứu thông tin và nội dung bài “Tổng kết về cây có hoa”
 Dự đoán trả lời các câu hỏi thảo luận của bài trong sgk/ 116,117.
 Vẽ sơ đồ hình 36.1 sgk/ 116 vào vở học.
 Mỗi nhóm làm 12 quân bài mảnh bìa nhỏ (khoảng ¼ trang sgk). Mỗi quân bài viết 2 mặt: 1 mặt viết 1 trong các chữ sau bằng nét đậm : a,b,c,d,e,g,h,1,2,3,4,5,6 ; mặt kia ghi đặc điểm cấu tạo hoặc chức năng tương ứng của chữ hoặc số đó theo bảng trong sgk ( lưu ý viết chữ to, rõ nét và dễ quan sát)
RÚT KINH NGHIỆM:
Tiết:
Ngày dạy:
TỔNG KẾT VỀ CÂY CÓ HOA
MỤC TIÊU:
Kiến thức:
Hệ thống hoá kiến thức về cấu tạo và chức năng chính các cơ quan của cây xanh có hoa.
Tìm được mối quan hệ chặt chẽ giữa các cơ quan vàcác bộ phận của cây tạo thành cơ thể toàn vẹn.
Kỹ năng :
Rèn luyện khả năng làm việc độc lập và làm việc theo nhóm.
Kỹ năng quan sát, nhận biết, phân tích và hệ thống hoá kiến thức.
Kỹ năng vận dụng kiến thức giải thích hiện tượng thực tế trong trồng trọt.
Thái độ: Giáo dục HS yêu và bảo vệ thực vật.
CHUẨN BỊ:
Giáo viên: 
Tranh phóng to hình 36.1
5 mảnh bìa, mỗi mảnh viết tên 1 cơ quan của cây xanh.
Bảng phụ ghi câu hỏi thảo luận.
Học sinh: Nghiên cứu thông tin và nội dung bài “Tổng kết về cây có hoa”
Dự đoán trả lời các câu hỏi thảo luận của bài trong sgk/ 116,117.
Vẽ sơ đồ hình 36.1 sgk/ 116 vào vở học.
Mỗi nhóm làm 12 quân bài mảnh bìa nhỏ (khoảng ¼ trang sgk). Mỗi quân bài viết 2 mặt: 1 mặt viết 1 trong các chữ sau bằng nét đậm : a,b,c,d,e,g,h,1,2,3,4,5,6 ; mặt kia ghi đặc điểm cấu tạo hoặc chức năng tương ứng của chữ hoặc số đó theo bảng trong sgk (lưu ý viết chữ to, rõ nét và dễ quan sát)
PHƯƠNG PHÁP: 
Thảo luận trao đổi nhóm, quan sát mẫu vật, vấn đáp
TIẾN TRÌNH:
Ổn định tổ chức :Kiểm tra sỉ số học sinh và vệ sinh lớp học. (1’)
Kiểm tra bài cũ : (4’)
Câu hỏi 
Trả lời 
Điểm 
HS:Những điều kiện nào cần cho hạt nảy mầm?
*Vì sao ở cốc 4 hạt đỗ đen được đặt nơi có bông gòn ẩm như ở cốc 3 mà hạt lại không nảy mầm?
HS: Mục 3 phần I.
* Mặc dù có đủ nước cho hạt nhưng hạt lại được đặt nơi có nhiệt độ quá lạnh, không thích hợp cho hạt nảy mầm được.
7
3
Giảng bài mới: (35’)
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung bài học
* Mở bài: Cây có hoa có nhiều cơ quan khác nhau, mỗi cơ quan có một chức năng riêng. Vậy giữa cấu tạo và chức năng của chúng có mối quan hệ như thế nào? Tiết học này ta sẽ đi tìm câu trả lời đó.
HĐ1: Tìm hiểu sự thống nhất giữa cấu tạo và chức năng của mỗi cơ quan ở cây có hoa (20’)
MT: Phân tích làm nổi bật mối quan hệ phù hợp giữa cấu tạo vàchức năng của từng cơ quan.
GV: yêu cầu HS nghiên cứu thông tin,tìm hiểu bảng cấu tạo và chức năng của chúng để làm bài tập.
GV: treo tranh câm hình 36.1, gọi HS lần lượt lên điền vào các thông tin :
+ Nhóm 1: Tên các cơ quan của cây có hoa.
+Nhóm 2 : Đặc điểm cấu tạo chính (điền chữ)
+ Nhóm 3 : Các chức năng chính (điền số) 
HS: lần lượt đại diện nhóm1,2,3 lên điền các thông tin theo yêu cầu của GV. Các nhóm 4,5,6 nhận xét phần trả lời của các nhóm. 
GV: nhận xét sửa chữa và từ tranh hoàn chỉnh, GV đưa ra các câu hỏi yêu cầu HS thảo luận nhóm trả lời câu hỏi (4’)
?Các cơ quan dinh dưỡng có cấu tạo như thế nào?Và có chức năng gì?(rễ dưới đất hút nước, MK; thân vận chuyển nước, MK, chất hữu cơ; lá quang hợp )
?Các cơ quan sinh sản có cấu tạo và chức năng như thế nào?
( hoa thụ phấn, quả chứa hạt, hạt duy trì nòi giống)
?Nhận xét mối quan hệ giữa cấu tạo và chức năng của mỗi cơ quan?
HS: nghiên cứu thông tin, quan sát hình 36.1 và thảo luận nhóm (4’). Đại diện trả lời câu hỏi, các nhóm HS khác nhận xét bổ sung, cả lớp nhận xét và trao đổi kết quả thảo luận với nhau.
GV: giúp HS hoàn thiện kiến thức.
HS: tự rút ra kết luận bài dưới sự hướng dẫn của GV.
HĐ2: Tìm hiểu sự thống nhất về chức năng giữa các cơ quan ở cây có hoa (15’)
MT: HS phát hiện được mối quan hệ chặt chẽ về chức năng giữa các cơ quan ở cây có hoa. 
GV: yêu cầu HS đọc thông tin mục 2 để thảo luận nhóm trả lời câu hỏi (4’)
?Những cơ quan nào của cây có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về chức năng? (thông tin thứ 1)
?Lấy VD chứng minh khi hoạt động của 1 cơ quan được tăng cường hay giảm đi sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan khác?(rễ cây không hút nước thì lá sẽ không quang hợp được, hoặc không có thân thì chất hữu cơ không được vận chuyển đi nuôi toàn bộ cơ thể)
HS: nghiên cứu thông tin sgk và những hiểu biết vừa được tiếp thu để trả lời câu hỏi, thảo luận trao đổi nhóm (4’) , đại diện nhóm trả lời câu hỏi, các nhóm khác nhận xét bổ sung, trao đổi đáp án và sửa chữa, bổ sung cho nhau.
GV: hướng dẫn HS trao đổi thống nhất trên cơ sở khoa học để giúp HS hoàn thiện kiến thức.
HS: tự rút ra kết luận của bài dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
I. CÂY LÀ MỘT THỂ THỐNG NHẤT
1.Sự thống nhất giữa cấu tạo và chức năng của mỗi cơ quan ở cây có hoa.
- Cây có hoa có 2 loại cơ quan: cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản, mỗi cơ quan đều có cấu tạo phù hợp với chức năng của chúng.
2. Sự thống nhất về chức năng giữa các cơ quan ở cây có hoa
- Trong hoạt động sống của cây, các cơ quan của cây có hoa có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về chức năng.
Củng cố và luyện tập: (3’)
Câu hỏi1/117 :phần I
Câu hỏi2/117: phần II, Vd : sgk/ 117
Tổ chức chơi giải ô chữ
Hàng ngang só 1,2,3,4,5,6,7,8: nước, thân, mạch rây, hạch quả, rễ móc, hạt,hoa, quang hợp.
Hàng dọc : CÂY CÓ HOA
Hướng dẫn tự học ở nhà: (2’)
 * Bài cũ : Học bài và làm bài tập 1,2,3 sgk / 117vào vở bài tập.
Giáo viên hướng dẫn hõc sinh trả lời câu hỏi bài tập 3 sgk/ 117.
Câu hỏi3/117: Rau là 1 loại cây cần nhiều nước, nếu trồng rqau nơi đất khô cằn, ít được tưới bón thì rễ sẽ hoạt động yếu, hút được ít nước và muối khoáng.
Thiếu nước và muối khoáng thì sự quang hợp của lá sẽ giảm, chế tạo được ít chất dinh dưỡng, lá không thể xanh tốt. Thân, rễ, lá được cung cấp ít chất hữu cơ nên chậm lớn, cây sẽ bị còi cọc dẫn đến năng suất thu hoạch thấp
Bài mới : Nghiên cứu thông tin và nội dung bài “Tổng kết về cây có hoa (tiếp theo)”
Dự đoán trả lời các câu hỏi thảo luận của bài trong sgk/ 119,120,121
Sưu tầm một số tranh ảnh về các loài cây sống ở nhiều môi trường khác nhau. 
RÚT KINH NGHIỆM:

File đính kèm:

  • docT(44+45_ok).doc
Đề thi liên quan