Bài giảng Sinh học 7 - Tiết 54 – Bài 49, 50: Đa dạng của lớp thú (tiếp)

ppt32 trang | Chia sẻ: hong20 | Lượt xem: 394 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Sinh học 7 - Tiết 54 – Bài 49, 50: Đa dạng của lớp thú (tiếp), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÁ NHÀ TÁNGCÁ HEO BIỂU DIỄNCÁ VOI XANHĐại diệnCá voi xanh, cá nhà táng, cá heo Cá nhà tángCá HeoThân Chi trướcChi sauĐuôi Răng Thức ănDi chuyểnTập tính sinh sản Hình thoi, lớp mỡ dày dưới daBiến đổi thành vây bơi dạng vây chèo.Tiêu giảmVây đuôiKhông có răng ( trừ cá heo)Tôm, cá, các Động vật nhỏBơi bằng cách uốn mình theo chiều dọc.Sinh sản trong nước.Nuôi con bằng sữa mẹPhiếu Bài tập 1Em hãy hoàn thành Bảng sau để thấy rõ được các Đặc điểm của Cá voi thích nghi với đời sống bơi lộiThân Chi trướcChi sauĐuôi Răng Thức ănDi chuyểnTập tính sinh sản Hình thoi, lớp mỡ dày dưới daBiến đổi thành vây bơi dạng vây chèo.Tiêu giảmVây đuôiKhông có răng ( trừ cá heo)Tôm, cá, các Động vật nhỏBơi bằng cách uốn mình theo chiều dọc.Sinh sản trong nước.Nuôi con bằng sữa mẹPhiếu Bài tập 1Em hãy hoàn thành Bảng sau để thấy rõ được các Đặc điểm của Cá voi thích nghi với đời sống bơi lội2. Đặc điểm cấu tạo và tập tính ănThân Chi trướcChi sauĐuôi Răng Thức ănDi chuyểnTập tính sinh sản Hình thoi, lớp mỡ dày dưới daBiến đổi thành vây bơi dạng vây chèo.Tiêu giảmVây đuôiKhông có răng ( trừ cá heo)Tôm, cá, các Động vật nhỏBơi bằng cách uốn mình theo chiều dọc.Sinh sản trong nước.Nuôi con bằng sữa mẹ.DO CÁ VOI CÓ VÚ VÀ NUÔI CON BẰNG SỮA MẸBộ xương Cá voi lớn nhất Việt Nam CHUỘT CHŨI MŨI DÀI CHÂU PHICHUỘT CHŨI MŨI HÌNH SAOCHUỘT CHÙNHÍMCHUỘT NHÀSÓC TRẮNGBộ thúĐại diệnMôi trường sốngĐời sốngCấu tạo răngCách bắt mồiChế độ ănBộ ăn sâu bọBộ gặm nhấmBộ ăn thịtBộ thúĐại diệnMôi trường sốngCấu tạo răngThức ănBộ ăn sâu bọ.Bộ gặm nhấmBộ ăn thịtHổ, sư tử và chó sóiTrên mặt đấtRăng nanh dài,nhọn,răng hàm dẹp bên sắcĂn Động vậtChuột nhà, sóc, nhím .Trên mặt đất, trên cây.Răng cửa lớn,có khoảng trống hàm(thiếu răng nanh)Ăn thực vật, các loại hạtMõm kéo dài, các răng đều nhọnĂn sâu bọ và các động vật nhỏTrên mặt đấtChuột chù, chuột chũi.Chuột chũi có chi trước ngắn,bàn tay rộng, các ngón tay to khỏe để đào hangRăng của Bộ ăn Sâu bọRăng đặc trưng của Bộ gặm nhấm123Răng cửaKhoảng trống hàmRăng hàmRăng cửa ngắn,sắcRăng hàm có nhiều mấu,dẹp,sắcRăng nanh lớn,dài nhọnRăng của Bộ ăn thịtHoạt động săn bắt con mồiCác ngón chân có vuốt cong,sắc.Dưới có đệm thịt dày.Dựa vào cấu tạo Bộ răng, Sách giáo khoa đã xếp chung 3 Bộ này vào cùng 1 bài để học sinh có thể thấy rõ được sự thích nghi của Bộ thú với đời sốngDựa vào đặc điểm Bộ Răng, em hãy nhận biết các Bộ Thú sau :Đặc điểm Bộ răng1. Không có răng nanh, răng cửa lớn, có khoảng trống hàm2. Đủ răng,răng cửa ngắn, sắc. Răng nanh lớn, dài và nhọn.3. Răng nhọn,răng hàm cũng có 3-4 mấu nhọn4. Không có răng Tên các Bộ Thúa. Bộ ăn Thịtb. Bộ Gặm nhấmc. Bộ Cá void. Bộ Ăn Sâu bọa. Thị giác kém phát triển.b. Răng cửa lớn, sắc và có khoảng trống hàm.c. Các ngón chân có đệm thịt dày, đủ răng.d. Cả a , b và ca. Thị giác kém phát triển.b. Răng cửa lớn, sắc và có khoảng trống hàm.c. Các ngón chân có đệm thịt dày, đủ răng.d. Cả a , b và cNhờ những gân chân cực khỏe, hổ có thể đứng vững trên mặt đất ngay cả khi đã chết. Chúng hay liếm vết thương vì nước bọt có khả năng khử trùng. Hổ là động vật lớn nhất trong động vật họ mèo. Trong môi trường nuôi nhốt hổ có thể sống tới 20 năm, nhưng trong môi trường hoang dã tuổi thọ của chúng dao động từ 10 tới 15 năm.Nước dãi của hổ có khả năng khử trùng. Đó là nguyên nhân khiến chúng hay liếm vết thương.Gân ở chân hổ rất khỏe. Nhiều thợ săn kể rằng, sau khi bị bắn chết, nhiều con hổ vẫn đứng sững chứ không ngã nhào xuống đất.Hổ trưởng thành thường sống ổn định trong một khu vực. Lãnh thổ của một con đực có thể rộng tới 160 km vuông và bao trùm lãnh thổ của nhiều con cái. Chúng đánh dấu lãnh thổ bằng cách tiểu tiện vào các bụi cây và gốc cây, cào sâu vào các thân cây. Hổ cũng dùng phân để đánh dấu phạm vi lãnh thổ. Cứ vài ngày chúng đi vòng quanh lãnh thổ một lần.Mùi phân và nước tiểu của các con hổ không giống nhau. Chỉ có chúng mới có thể phân biệt được mùi nước tiểu và phân của đồng loại.Mỗi con hổ có một kiểu sọc vằn riêng, giống như dấu vân tay ở người. Những vết sọc giúp chúng ngụy trang tốt trong các đám cỏ và cây bụi thấp.Thính giác là giác quan phát triển nhất của hổ.Nếu tính trung bình thì cứ 20 lần bắt mồi hổ chỉ thành công một lần.Hổ thích ăn lợn, nai và trâu. Nhưng chúng cũng sẵn sàng bắt những con vật nhỏ hơn như cá và thỏ. Hổ có thể nhịn ăn trong 2-3 ngày.Một con hổ có kích thước trung bình có thể ăn tới 27 kg thịt mỗi bữa. Răng nanh của hổ có thể dài tới 7,5 cm. Nhờ đó chúng có thể gặm tới xương mọi động vật trên trái đất.Sau khi đánh chén no, hổ thường giấu phần còn lại của con mồi để tránh sự dòm ngó của những động vật ăn xác thối. Chúng sẽ ăn nốt phần thịt đó vào bữa tiếp theo.Thời gian ngủ tối đa của hổ trong ngày là 18 giờ.Hổ biết bơi và chúng thường làm mát cơ thể bằng cách ngâm mình dưới nước.Ở tuổi thứ ba hổ bắt đầu giao phối và sinh sản. Một con đực có thể giao phối 6 lần/giờ. Hổ cái mang thai trong 102-106 ngày và thường đẻ 2-3 con mỗi lứa. Tỷ lệ tử vong ở hổ con tương đối cao. Khi chào đời hổ con không có khả năng nhìn.Trọng lượng của hổ con tăng thêm trung bình 100 gram mỗi ngày.Giới khoa học tin rằng những đốm trắng ở mặt sau của tai hổ là dấu hiệu chỉ dẫn để hổ con có thể bám theo mẹ.Hổ con bắt đầu săn mồi sau khi được 18 tuần tuổi. Chúng sống cùng mẹ trong 2-3 năm.Nhờ những gân chân cực khỏe, hổ có thể đứng vững trên mặt đất ngay cả khi đã chết. Nhiều thợ săn kể rằng, sau khi bị bắn chết, nhiều con hổ vẫn đứng sững chứ không ngã nhào xuống đất. Chúng hay liếm vết thương vì nước bọt có khả năng khử trùng. Mỗi con hổ có một kiểu sọc vằn riêng, giống như dấu vân tay ở người. Những vết sọc giúp chúng ngụy trang tốt trong các đám cỏ và cây bụi thấp.Thính giác là giác quan phát triển nhất của hổ.Nếu tính trung bình thì cứ 20 lần bắt mồi hổ chỉ thành công một lần.Hổ có thể nhịn ăn trong 2-3 ngày.Một con hổ có kích thước trung bình có thể ăn tới 27 kg thịt mỗi bữa. Răng nanh của hổ có thể dài tới 7,5 cm. Nhờ đó chúng có thể gặm tới xương mọi động vật trên trái đất.Khi chào đời hổ con không có khả năng nhìn.- HỌC THUỘC PHẦN GHI NHỚ TRANG 161 VÀ 164 SGK.- HỌC BÀI THEO CÂU HỎI CUỐI BÀI.- ĐỌC MỤC “ EM CÓ BIẾT ” Ở TRANG 161 VÀ 165 SGK.- ĐỌC TRƯỚC BÀI MỚI.

File đính kèm:

  • pptsinh vật 7 an thit - 2010.ppt
Đề thi liên quan