Bài giảng Thơ Đường

doc7 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1864 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Thơ Đường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thơ Đường
1/ Thơ Đường:
- Đời Đường Trung Quốc (618 – 907) thơ ca phát triển mạnh mẽ và thu được nhiều thành tựu cực kì rực rỡ, liệt vào hàng thơ ca ưu tú nhất của nhân loại. Với hơn 2300 thi sĩ, để lại một núi thơ hơn 48 000 bài, trong đó nổi tiếng nhất là các nhà thơ Lí Bạch, Đỗ Phủ…với các tác phẩm Xa ngắm thác núi Lư; Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh; Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê; Bài ca nhà tranh bị gió thu phá;
- Các tác giả đã học: 
+ Lí Bạch, 701 - 762, một trong những nhà thơ nổi tiếng nhất, được mến mộ là thi tiên. Là nhà thơ phóng khoáng, đầy hùng tâm tráng khí, giàu tình yêu đời, yêu thiên nhiên, coi thường công danh, sống hào hiệp, nghĩa khí trọng tình bằng hữu. Để lại trên 1 ngàn bài thơ lãng mạn, giaù tưởng tượng kì vĩ hào hùng 
+ Hạ Tri Chương, một trong những thi sĩ lớn đời Đường, bạn vong niên của Lí Bạch, quê ở Cối Kê, Triết Giang, Trung Quốc. Đỗ tiến sĩ năm 36 tuổi, là đại quan được Đường Thái Tông và quần thần trọng dụng
+ Đỗ Phủ, 712 – 770, một trong những nhà thơ vĩ đại nhất, được tôn vinh thi thánh. Từng trảI nhiều bất hạnh: công danh lận đận, con chết, lưu lạc tha hương, cuối đời càng nghèo túng, đói không cơm cháo, ốm không thuốc thang, chết trên chiếc thuyền rách nơi quê người. Là nhà thơ yêu nước, thương dân, lo đời, ghét cường quyền bạo ngược, tính hiện thực và nhân đạo dạt dào trong hơn 1400 bài thơ của nhà thơ dân đen
-Các văn bản đã học: 
Xa ngắm thác núi Lư; Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh, Ngấu nhiên viết nhân buổi mới về quê
Bài ca nhà tranh bị gió thu phá
2/ Hình thức:
Gợi ít tả nhiều (câu chữ hạn định nhưng gợi sự liên tưởng rộng sâu)
Thể thơ thường thấy là Tứ tuyệt, bát cú, cổ thể có niêm luật chặt chẽ, vận dụng nhiều vào VN
Câu chữ chọn lọc công phu, ý hàm xúc
Thường sử dụng bút pháp điểm nhãn, tả cảnh ngụ tình, vẽ mây nảy trăng, ưa dùng phép đối
Chuộng điển cố điển tích
3/ Nội dung: 
Ca ngợi vẻ đẹp và tình yêu thiên nhiên (Xa ngắm thác núi Lư); lòng yêu quê hương sâu đậm da diết (Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh, Ngấu nhiên viết nhân buổi mới về quê), tình cảm nhân ái vị tha vì con người (Bài ca nhà tranh bị gió thu phá)
3- Cụ thể:
Văn bản
Tác giả
Nội dung
Nghệ thuật
 Xa ngắm thác núi Lư (Lí Bạch)
Lí Bạch, 701 - 762, một trong những nhà thơ nổi tiếng nhất, được mến mộ là thi tiên. Là nhà thơ phóng khoáng, đầy hùng tâm tráng khí, giàu tình yêu đời, yêu thiên nhiên, coi thường công danh, sống hào hiệp, nghĩa khí trọng tình bằng hữu. Để lại trên 1 ngàn bài thơ lãng mạn, giaù tưởng tượng kì vĩ hào hùng
Cảm nhận vẻ đẹp tráng lệ huyền ảo của thác Lư. Tình yêu thiên nhiên say đắm, tâm hồn hào phóng, tài quan sát và trí tưởng tượng mãnh liệt của nhà thơ, bộc lộ lòng yêu quê hương sâu đậm da diết
Quan hệ gắn bó giưã cảnh và tình, giữa miêu tả (trí tưởng tượng mãnh liệt táo bạo, tạo các hình ảnh thơ phi thường) và biểu cảm (qua tả cảnh) trong văn thơ cổ
Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh (Lí Bạch)

Cảm nhận: Tình cảm tha thiết với trăng, với thiên nhiên thanh khiết trong tâm hồn nhà thơ. Nỗi nhớ quê sâu nặng của kẻ tha hương trong đêm thanh tĩnh. 
Thơ cố mẫu mực, lời ít ý nhiều. Hài hoà giữa miêu trả (phương tiện) với biểu cảm (mục đích)
Ngẫu nhiên ... quê (Hạ Tri Chương)
Hạ Tri Chương, một trong những thi sĩ lớn đời Đường, bạn vong niên của Lí Bạch, quê ở Cối Kê, Triết Giang, Trung Quốc. Đỗ tiến sĩ năm 36 tuổi, là đại quan được Đường Thái Tông và quần thần trọng dụng
Tình cảm quê hương thắm thiết, thuỷ chung khi về quê sau bao năm xa cách. Quê hương là nhu cầu tình cảm không thể thiếu được trong cuộc đời mỗi người.
Phép đối là nét độc đáo trong bài thơ. Yếu tố tự sự là cơ sở để biểu cảm trong thơ trữ tình
Bài ca nhà tranh bị gió thu phá (Đỗ Phủ)
Đỗ Phủ, 712 – 770, một trong những nhà thơ vĩ đại nhất, được tôn vinh thi thánh. Từng trảI nhiều bất hạnh: công danh lận đận, con chết, lưu lạc tha hương, cuối đời càng nghèo túng, đói không cơm cháo, ốm không thuốc thang, chết trên chiếc thuyền rách nơi quê người. Là nhà thơ yêu nước, thương dân, lo đời, ghét cường quyền bạo ngược, tính hiện thực và nhân đạo dạt dào trong hơn 1400 bài thơ của nhà thơ dân đen
Tình cảnh khốn khó của kẻ sĩ nghèo trong xã hôị cũ. Khát vọng nhân đạo cao cả của nhà thơ: vượt lên bất hạnh bản thân để mong có được mái nhà che cho mọi người nghèo trong thiên hạ. 
Sự đan xen nhiều phương thức biểu đạt (biểu cảm qua tự sự, miêu tả)
Phong Kiều dạ bạc (Trương Kế)



Các đề kiểm tra:
Đề 1: Cảm nhận về nội dung hiện thực và nhân đạo trong “Bài ca nhà tranh bị gió thu phá” của Đỗ Phủ.
1- Mở bài: Bài ca …là bài thơ tiêu biểu cho cảm hứng hiện thực và nội dung nhân đạo trong thơ Đỗ Phủ
2- Thân bài:
a- Hiện thực: vẽ ra sống động thực tế đương thời, 3 đoạn đầu
- Hiện thực đời sống:
Cảnh gia đình đói rét, thiếu thốn và cùng cực khi tai biến xẩy ra, tác giả già yếu bất lực
Cảnh xã hội xuống cấp về đạo đức, loạn lạc vì chiến tranh khiến tác giả lo lắng mất ngủ 
- Hiện thực tâm trạng: 
Sự cam chịu thiên tai, đói rách vì tuổi già sức yếu
Sự bất lực trước bọn đạo tặc vì chúng hoành hành quá dữ
Sự lo lắng vì dân tình loạn lạc
- í nghĩa: 
Cho thấy cuộc đời bất hạnh của Đỗ Phủ và tình cảnh của người dân Trung Quốc thời loạn, khiến ta thương cảm 
Cho thấy cảnh loạn lạc xã hội đương thời khiến ta không đồng tình
b- Nhân đạo: cảm thông chia sẻ, mong muốn điều tốt đẹp cho mọi người, đoạn cuối
- Ước mơ cao cả: có ngôi nhà rộng trăm gian, vững như bàn thạch cho kẻ sĩ nghèo trong thiên hạ
- Sự hi sinh cao cả: mình ta chịu rét, mọi người yên ấm là đủ lắm rồi 
- í nghĩa: cho thấy tấm lòng nhân ái vĩ đại vượt lên hoàn cảnh của Đỗ Phủ khiến ta trân trọng cảm phục
c- Đánh giá: Cơ sở của nội dung hiện thực nhân đạo trong thơ của Đỗ Phủ là
Ông suốt đời sống trong cảnh khổ đau bệnh tật nên dễ đồng cảm 
Thời đại của ông có nhiều biến loạn nên dân tình vô cùng cực khổ 
Tài năng thơ xuất chúng của ông
3- Kết bài: Bằng tài năng kết hợp nhuần nhuyễn các phương thức biểu đạt, qua việc chọn lọc các chi tiết tiêu biểu, sống động, bài thơ đã thể hiện cảm hứng hiện thực, nhân đạo sâu sắc, tôn vinh Đỗ Phủ là nhà thơ hiện thực nhân đạo chủ nghĩa lớn nhất Trung Quốc
Đề 2: Viết bài văn biểu cảm về tình yêu quê hương trong hai bài thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh (Lý Bạch) và Hồi hương ngẫu thư (Hạ Trí Chương)
Dàn ý:
1- Mở bài: Tình yêu quê hương luôn là cảm hứng dạt dào cho các thi nhân. Từ cuộc đời thực của mình, hai nhà thơ Đường đã viết nên hai bài thơ đặc sắc: Tĩnh dạ tứ và Hồi hương ngẫu thư
2- Thân bài:
a – Với lý Bạch: Tình yêu quê hương luôn gắn liền với vầng trăng (3,0 điểm)
Lí Bạch vốn xa quê từ nhỏ, phiêu lãng suốt cuộc đời và khi chết nơi quê người vẫn ôm ấp mối tình quê cháy bỏng
Thưở nhỏ thường lên núi Nga Mi ngắm trăng nên “nhìn trăng nhớ quê” là cảm hứng chính của Tĩnh dạ tứ (Vọng nguyệt hoài hương)
Đêm thu càng khuya càng lạnh, tác giả mơ màng, nhìn trăng ngỡ là sương, hình ảnh thơ mộng nhưng ẩn chứa tâm tư. Càng nhìn, trăng càng sáng, vầng trăng đơn côi như chính cuộc đời cô đơn lưu lạc; vầng trăng tròn tỏ trong sáng vẹn nguyên như mối tình quê; vầng trăng yên lặng như niềm tâm sự không thể chia sẻ.
Tuy đối mặt với thực tại nhưng tác giả cõi lòng tác giả luôn hướng về quê hương. Giống như Khuất Nguyên đã từng viết:
“Đường về đất Dĩnh xa xôi
Một đêm hồn mộng ngược xuôi mấy lần”
b- Với Hạ Tri Chương: Tình yêu quê hương sâu đậm thuỷ chung, không thể phai mờ (3,0 điểm)
Nỗi nhớ quê lại được ghi nhận khi trở về quê cuối đời, sau 50 năm làm quan chốn kinh thành. Bài thơ là câu chuyện nhỏ. Hai dòng đầu tự thuật về cuộc đời xa quê với cảm hứng ngậm ngùi. Hai dòng cuối là kể lại cảnh hài hước bằng giọng hóm hỉnh mà đau xót: nhà thơ bị lũ trẻ coi là khách ngay tại quê hương mình.
Đằng sau lời miêu tả tự sự là nỗi xót xa, tủi hổ, tấm lòng thuỷ chung sâu nặng với quê hương.
Cả hai nhà thơ dù viết theo cảm hứng lãng mạn hay hiện thực, đều thể hiện tình quê sâu nặng, luôn thường trực. Càng xa quê càng nhớ. Dù có vinh hoa đến mấy nhưng tình quê vẫn là vô giá. Yêu quê hương trước hết là yêu thiên nhiên, yêu lũ trẻ. Cách tạo hình ảnh đối lập càng tô đậm sự thuỷ chung. Hai bài thơ đều là mẫu mực cho thơ Đường.
Đúng như Chế Lan Viên đã viết:
“ Khi ta ở chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi đất bỗng hoá tâm hồn”
Đề 3: Tìm các cặp từ đồng nghĩa trong 2 dòng thơ sau: “Ngưỡng đầu khán minh nguyệt”/ “Cử đầu vọng minh nguyệt” là: ngưỡng – cử (ngẩng), vọng – khán (nhìn)
Đề 4: Cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn của Lí Bạch và Hồ Chí Minh qua 2 bài thơ Tĩnh dạ tứ và Cảnh khuya
Học sinh có thể sắp xếp trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể có những ý kiến, cảm thụ riêng miễn sao phải phù hợp với yêu cầu của đề bài. Cụ thể cần nêu được một số ý như sau :
1/ Bài thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh (Tĩnh dạ tứ ) , tác giả vừa vẽ ra được cảnh đêm trăng sáng, vừa thể hiện được không khí đêm thu lạnh và độc đáo nhất là là tình cảm tha thiết với quê hương, nỗi nhớ quê của người đi xa. 
+ Đó cảnh ánh trăng rọi đầu giường gợi một cuộc ngắm trăng đột ngột, về khuya, có thể do trằn trọc không ngủ hay tỉnh giấc . 
+ Từ ánh trăng huyền ảo “ngỡ mặt đất phủ sương” gây cảm giác lạnh trong đêm
+ Ngẩng đầu, cúi đầu thể hiện diễn biến tâm lí của tác giả từ ánh trăng gợi nhớ quê cũ. Tấm lòng yêu quê hương được gói gọn trong hai chữ “cố hương”. 
- Tình cảm sâu nặng với quê hương của tác giả làm cho mỗi chữ mỗi câu đều tràn đầy cảm xúc. Chỉ một ánh trăng cũng đủ khơi dậy cả một trời thương nhớ.
2/ Bài thơ mang tiêu đề “Cảnh khuya” nhưng lại nặng “nỗi nước nhà” rất đậm tình của Bác thể hiện sự hài hoà trong tâm hồn người nghệ sĩ yêu cái đẹp và tâm hồn người chiến sĩ yêu nước luôn lo cho dân, cho nước. 
+ Câu thơ thứ nhất chỉ với một âm thanh, câu thơ cuả Bác đã gợi được cảnh đêm khuya yên tĩnh “Tiếng suối trong….xa” . Đây là nghệ thuật dùng cái động để diễn tả cái tĩnh. Câu thơ tả được cảnh rừng khuya tĩnh mịch mà không hoang vắng, lạnh lẽo. 
+ Câu thứ hai là một bức hoạ cảnh trăng sáng trong rừng khuya thật lung linh huyền ảo, ánh sáng và bóng tối, cây và trăng … tất cả như đan lồng vào nhau tạo ra một bức tranh tinh tế, đặc sắc. 
+ Trước cảnh đẹp làm lòng người rung động, đắm say, tâm hồn người nghệ sĩ rộng mở yêu cái đẹp, đón nhận cái đẹp “ Cảnh khuya như …chưa ngủ” người nghệ sĩ thao thức không nỡ ngủ vì yêu vẻ đẹp đầy quyến rũ của đêm trăng núi rừng.
+ Từ chưa ngủ ở câu thơ thứ ba được láy lại ở câu thứ tư. Hai từ “chưa ngủ” như hai cái bản lề của một cánh cửa mở ra cho ta thấy vẻ đẹp của tâm hồn Bác: đó là sự hài hoà giữa tâm hồn nghệ sĩ và tâm hồn chiến sĩ. Trước vẻ đẹp của thiên nhiên, người nghệ sĩ, chiến sĩ Hồ Chí Minh không ngủ. Người không ngủ không chỉ vì thiên nhiên đẹp mà người không ngủ vì “lo nỗi nước nhà” . 
3/ 
a- Sự khác biệt: 
Lý Bạch: ngắm trăng khi xa quê, buồn, cô đơn, mang cảm hứng lãng mạn, coi là tiên thơ
Hồ Chí Minh: ngắm trăng khi lo việc nước, tự tin, hướng về cuộc sống, mang cảm hứng lạc quan cách mạng, coi là nhà thơ chiến sĩ
b- Sự tương đồng: Lý Bạch và Hồ Chí Minh là hai nhà thơ thuộc dân tộc, hai thời đại khác nhau nhưng đều là những nghệ sỹ tài hoa, có tâm hồn nhạy cảm, là những con người mang tư tưởng nhân văn lớn, nên cùng gặp nhau trước thiên nhiên đẹp đẽ và đồng cảm với cuộc đời (dường như những nhà tư tưởng lớn thường gặp nhau ở những chân lý lớn). Lý Bạch nhìn trăng buồn vì nhớ quê là tình riêng đáng trọng, Hồ Chí Minh trước đêm trăng đẹp mà lo nước thật là đáng kính.




























Thời gian làm bài 120 phút
đề thi môn ngữ văn 7
I/ Phần 1, trắc nghiệm: gồm có 35 câu, tổng 8,75 điểm, mỗi câu đúng được 0, 25 điểm. Yêu cầu: Chọn câu trả lời đúng nhất bằng cách khoanh tròn chữ cái đầu câu
Câu 1: Số tác giả - số văn bản thơ Đường đã được trích trong SGK Ngữ văn 7 tập 1 là 
A- 3 - 3
B – 4 - 4
C- 4 - 5
D – 5 - 5
Câu 2: Tên thơ Đường là cách gọi theo 
A- Đặc điểm thơ rất cô đọng hàm xúc
B – Hoàn cảnh ra đời: thời nhà Đường (618 – 907), thơ ca phát triển vô cùng mạnh mẽ
C- Nội dung phản ánh xã hội nhà Đường ở Trung Quốc
D – Phiên âm ra tiếng Việt
Câu 3: Để miêu tả cảnh thác núi Lư sống động hùng vĩ, Lý Bạch đã dùng rất nhiều các động từ. Dòng nào sau đây liệt kê đủ, đúng nhất các động từ đó
A- Vọng, chiếu, sinh, khan, phi, há, nghi, lạc
B – Vọng, chiếu, sinh, khan, phi, nghi, lạc
C- Vọng, chiếu, sinh, khan, phi, trực, há, nghi, lạc
D – Vọng, chiếu, sinh, khan, quải, phi, há, nghi, lạc
Câu 4: Giống như “hạ”, nghĩa là “rơi xuống, đỏ xuống” chỉ động từ nào
A- há
B –khan
C- sinh
D –nghi
Câu 5: Hai dòng đầu trong Tĩnh dạ tứ không thuần tuý là tả cảnh bởi vì
A- Chủ thể vẫn là con người. Gợi tả hoạt động nhiều mặt của chủ thể
B- Có từ “sàng” là giường, gợi tư thế nằm nhưng không ngủ của chủ thể. Có từ “nghi”, chỉ khoảnh khắc suy nghĩ của chủ thể
C- “Như sương” ở đây không phải là đặc điểm có thực mà chỉ là ảo ảnh
D – Cả A, B, C
Câu 6: Phép đối (tiểu đối) trong 2 dòng đầu của bài thơ Hồi hương ngẫu thư không có tác dụng nào
A- Tạo nhạc điệu
B – Nhấn mạnh cảnh ngộ đáng thương: xa quê một thời gian quá dài (60 năm), mọi thứ (tuổi tác, vóc dáng) đều sự thay đổi lớn, duy chỉ có tình quê là không đổi
C- Gợi tâm trạng ngậm ngùi, tô đậm mối tình quê son sắt
D – Gợi tả hình ảnh vui tươi để thể hiện tình cảm ngậm ngùi 
Câu 7: Thi tiên là tên gọi của nhà thơ
A- Đỗ Phủ
B – Hạ Tri Chương
C- Lý Bạch
D –Trương Kế
Câu 8: Câu thơ “Dạ bán qui lai nguyệt mãn thuyền” trong “Nguyên tiêu” của Hồ Chí Minh được dịch là “Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền” giống với câu thơ nào sau đây
A- Nghi thị Ngân Hà lạc cửu thiên
B – Dạ bán chung thanh đáo khách thuyền
C- Sàng tiền minh nguyệt quang
D – Tiếu vấn khách tòng hà xứ lai
Câu 9: Kết hợp nhiều phương thức biểu đạt là đặc điểm của văn bản nào sau đây
A- Vọng Lư Sơn bộc bố
B – Tĩnh dạ tứ
C- Hồi hương ngẫu thư
D – Mao ốc thu phong sở phá ca
Câu 10: Thơ Đỗ Phủ mang bút pháp hiện thực và tinh thần nhân đạo chủ nghĩa cao cả, ảnh hưởng sâu rộng đến thơ ca Trung Quốc đời sau là vì: 
A- Ông suốt đời sống trong cảnh khổ đau bệnh tật nên dễ đồng cảm 
B – Thời đại của ông có nhiều biến loạn nên dân tình vô cùng cực khổ
C- Tài năng thơ xuất chúng của ông
D – Cả A, B, C
Câu 11: Lớn, đẹp, kì diệu, sống động là vẻ đẹp của thiên nhiên trong bài thơ nào
A- Vọng Lư Sơn bộc bố 
B – Tĩnh dạ tứ 
C- Phong Kiều dạ bạc 
D – Mao ốc thu phong sở phá ca 
Câu 12: Cặp đối nào trong bài Hồi hương ngẫu thư làm rõ sự thay đổi rất lớn về vóc dáng người
A- Thiếu – lão
B – Tiểu - đại
C- Li gia – hồi
D – (Hương âm) vô cải – (mấn mao) tồi
Câu 13: Cảm hứng trong Thơ Đỗ Phủ là:
A- Cảm hứng lãng mạn
B – Cảm hứng hiện thực
C- Cảm hứng nhân đạo chủ nghĩa
D – Cảm hứng hiện thực và nhân đạo chủ nghĩa
Câu 14: Thơ luật Đường, loại cổ thể có đặc điểm là: không hạn định về số câu, không hạn định về số chữ trong một câu, số vần không hạn định. Đó là bài thơ nào mà em đã được học 
A- Côn Sơn ca
B – Mao ốc thu phong sở phá ca
C- Tĩnh dạ tứ
D – Phong Kiều dạ bạc
Câu 15: Nói nhà thơ hiện thực là chỉ tác giả
A- Lý Bạch
B – Đỗ Phủ
C- Hạ Tri Chương
D – Trương Kế
Câu 16: Cảm hứng nhân đạo trong thơ Đỗ Phủ không phải là
A- Vượt lên bất hạnh cá nhân, bộc lộ khát vọng cao cả
B – Quên đi nỗi khổ của mình để cho mọi người được hân hoan
C- Thông cảm với nỗi khổ của kẻ sĩ khắp thiên hạ
D – Thể hiện sinh động nỗi khổ của bản thân
Câu 17: Viết về thiên nhiên, thể hiện tâm hồn hào phóng, hình ảnh thơ thường mang tính tươi sáng kì vĩ là nói tới văn bản nào
A- Thiên Trường vãn vọng
B – Vọng Lư Sơn bộc bố
C- Tính dạ tứ
D – Hồi hương ngẫu thư
Câu 18: Dòng thơ “Dạ bán chung thanh đáo khách thuyền” trong Phong Kiều dạ bạc của Trương Kế giống với một câu thơ đã học của tác giả 
A- Nguyễn Khuyến
B – Hồ Chí Minh
C- Nguyễn Trãi
D – Đỗ Phủ
Câu 19: Nét đặc sắc của Cảnh khuya không phải là
A- Tả cảnh ngụ tình
B – Cổ điển mà hiện đại
C- Hài hoà tâm hồn thi sĩ với chiến sĩ 
D – Lấy động tả tĩnh
Câu 20: Cụm từ nào sau đây không phải là thành ngữ
A- Ba chìm bảy nổi
B – Người ta là hoa đất
C- Tối lửa tắt đèn
D – Da mồi tóc sương
Câu 21: Kết hợp nhiều phương thức biểu đạt là đặc điểm của văn bản nào sau đây
A- Vọng Lư Sơn bộc bố
B – Tĩnh dạ tứ
C- Hồi hương ngẫu thư
D – Mao ốc thu phong sở phá ca
Câu 22: Cặp đối nào trong bài Hồi hương ngẫu thư làm rõ sự thay đổi rất lớn về vóc dáng người
A- Thiếu – lão
B – Tiểu - đại
C- Li gia – hồi
D – (Hương âm) vô cải – (mấn mao) tồi
Câu 23: Thơ luật Đường, loại cổ thể có đặc điểm là: không hạn định về số câu, không hạn định về số chữ trong một câu, số vần không hạn định. Đó là bài thơ nào mà em đã được học 
A- Côn Sơn ca
B – Mao ốc thu phong sở phá ca
C- Tĩnh dạ tứ
D – Phong Kiều dạ bạc
Câu 24: “Tĩnh dạ tứ” của Lý Bạch cùng thể thơ với
A- Qua Đèo Ngang
B- Bài ca Côn Sơn
C- Sông núi nước Nam
D- Phò giá về kinh
Câu 25: Chủ dề của bài thơ “Tĩnh dạ tứ”
A- Đăng sơn hữu ức (lên núi nhớ bạn)
B- Vọng nguyệt hoài hương 
C- Tả khách hình chủ
D- Tức cảnh sinh tình
Câu 26: Chữ vọng trong “Tĩnh dạ tứ” nghĩa là
A- ánh sáng
B- Trông xa
C- Cúi xuống
D- Cảm nghĩ
Câu 27: Phương thức biểu đạt chính của “Tĩnh dạ tứ”
A- Tự sự
B- Miêu tả
C- Biểu cảm
D- Nghị luận
Câu 28: Bài thơ Hồi hương ngẫu thư của Hạ Tri Chương
Nghĩa của “hồi” nào trong các từ sau đây không cùng nghĩa
A- Hồi hương
B- Hồi hộp
C- Hồi âm
D- Hồi cư
Câu 29: Cặp từ nào sau đây không phải là cặp từ đối
A- Li – hồi
B- Vấn - lai
C- Thiếu – lão
D- Tiểu - đại
Câu 30: Bài thơ trên được viết trong hoàn cảnh nào
A – Rời quê
B- Xa quê
C- Sống tại quê
D- Mới về quê
Câu 31: Tâm trạng của tác giả 
A- Vui mừng
B- Luyến tiếc
C- Ngậm ngùi
D- Buồn thương
Câu 32: Cặp từ nào sau đây không phải là cặp từ trái nghĩa
A Trẻ – già
B- Sáng – tối
C- Sang - hèn
D- Chạy - nhảy
Câu 33: Tình huống được kể lại trong hai câu cuối của bài có ý nghĩa
A- Lũ trẻ trong làng mến khách
B- Tác giả vui vì được chào đón niềm nở
C- Tác giả buồn vì cảm thấy lạc lõng giữa quê mình
D- Cảnh làng quê thay đổi nhiều vì bạn cũ không thấy ai
Câu 34: Cặp từ trái nghĩa nào điền được vào chỗ trống:
Non cao tuổi vẫn chưa già/ Non sao...nước, nước mà...non
A- Xa – gần
B- Đi – về
C- Nhớ – quên
D- Cao – thấp
Câu 35: Trong các cách trích dẫn sau, cách nào chưa đúng 
A- Tác phẩm Chinh phụ ngâm khúc của Đặng Trần Côn viết bằng chữ Hán do Đoàn Thị Điểm dịch sang chữ Nôm. 
B- Tác phẩm: “Chinh phụ ngâm khúc” của: “Đặng Trần Côn” viết bằng chữ Hán do Đoàn Thị Điểm dịch sang chữ Nôm. 
C- “Chinh phụ ngâm khúc” của Đặng Trần Côn viết bằng chữ Hán do Đoàn Thị Điểm dịch sang chữ Nôm.
D- Tác phẩm Chinh phụ ngâm khúc (Đặng Trần Côn) viết bằng chữ Hán do Đoàn Thị Điểm dịch sang chữ Nôm. ----------------------------------------------------------
trường trung học cơ sở Yên lạc
Bài KT Ngày tháng 11 năm 2006
Hd chấm môn ngữ văn …
Thời gian làm bài 30 phút
I/ I/ Phần 1, trắc nghiệm: gồm có 14 câu, tổng 3,5 điểm, mỗi câu đúng được 0, 25 điểm. Yêu cầu: Chọn câu trả lời đúng nhất bằng cách khoanh tròn chữ cái đầu câu
Câu 1: Số văn bản - số tác giả thơ Đường đã được trích trong SGK Ngữ văn 7 tập 1 là C- 4 - 5
Câu 2: Tên thơ Đường là cách gọi theo B – Hoàn cảnh ra đời: thời nhà Đường (618 – 907), thơ ca phát triển vô cùng mạnh mẽ
Câu 3: Để miêu tả cảnh thác núi Lư sống động hùng vĩ, Lý Bạch đã dùng rất nhiều các động từ. Dòng nào sau đây liệt kê đủ, đúng nhất các động từ đó D – Vọng, chiếu, sinh, khan, quải, phi, há, nghi, lạc
Câu 4: Giống như “hạ”, nghĩa là “rơi xuống, đỏ xuống” chỉ động từ A- há
Câu 5: Hai dòng đầu trong Tĩnh dạ tứ không thuần tuý là tả cảnh bởi vì D – Cả A, B, C 
A- Chủ thể vẫn là con người. Gợi tả hoạt động nhiều mặt của chủ thể 
B- Có từ “sàng” là giường, gợi tư thế nằm nhưng không ngủ của chủ thể. Có từ “nghi”, chỉ khoảnh khắc suy nghĩ của chủ thể
 C- “Như sương” ở đây không phải là đặc điểm có thực mà chỉ là ảo ảnh
Câu 6: Phép đối (tiểu đối) trong 2 dòng đầu của bài thơ Hồi hương ngẫu thư không có tác dụng nào D – Gợi tả hình ảnh vui tươi để thể hiện tình cảm ngậm ngùi
Câu 7: Thi tiên là tên gọi của nhà thơ C- Lý Bạch
Câu 8: Câu thơ “Dạ bán qui lai nguyệt mãn thuyền” trong “Nguyên tiêu” của Hồ Chí Minh được dịch là “Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền” giống với câu thơ nào sau đây B – Dạ bán chung thanh đáo khách thuyền
Câu 9: Kết hợp nhiều phương thức biểu đạt là đặc điểm của văn bản nào sau đây D – Mao ốc thu phong sở phá ca
Câu 10: Thơ Đỗ Phủ mang bút pháp hiện thực và tinh thần nhân đạo chủ nghĩa cao cả, ảnh hưởng sâu rộng đến thơ ca Trung Quốc đời sau là vì: D – Cả A, B, C 
A- Ông suốt đời sống trong cảnh khổ đau bệnh tật nên dễ đồng cảm 
B – Thời đại của ông có nhiều biến loạn nên dân tình vô cùng cực khổ 
C- Tài năng thơ xuất chúng của ông
Câu 11: Lớn, đẹp, kì diệu, sống động là vẻ đẹp của thiên nhiên trong bài thơ nào 
A- Vọng Lư Sơn bộc bố
Câu 12: Cặp đối nào trong bài Hồi hương ngẫu thư làm rõ sự thay đổi rất lớn về vóc dáng người B – Tiểu - đại
Câu 13: Cảm hứng trong Thơ Đỗ Phủ là: D – Cảm hứng hiện thực và nhân đạo chủ nghĩa
Câu 14: Thơ luật Đường, loại cổ thể có đặc điểm là: không hạn định về số câu, không hạn định về số chữ trong một câu, số vần không hạn định. Đó là bài thơ nào mà em đã được học B – Mao ốc thu phong sở phá ca
Câu 15: Nói nhà thơ hiện thực là chỉ tác giả B – Đỗ Phủ
Câu 16: Cảm hứng nhân đạo trong thơ Đỗ Phủ không phải là D – Thể hiện sinh động nỗi khổ của bản thân
Câu 17: Viết về thiên nhiên, thể hiện tâm hồn hào phóng, hình ảnh thơ thường mang tính tươi sáng kì vĩ là nói tới văn bản nào B – Vọng Lư Sơn bộc bố
Câu 18: Dòng thơ “Dạ bán chung thanh đáo khách thuyền” trong Phong Kiều dạ bạc của Trương Kế giống với một câu thơ đã học của tác giả B – Hồ Chí Minh
Câu 19: Nét đặc sắc của Cảnh khuya không phải là A- Tả cảnh ngụ tình
Câu 20: Cụm từ nào sau đây không phải là thành ngữ B – Người ta là hoa đất
Câu 21: Kết hợp nhiều phương thức biểu đạt là đặc điểm của văn bản nào sau đây D – Mao ốc thu phong sở phá ca
Câu 22: Cặp đối nào trong bài Hồi hương ngẫu thư làm rõ sự thay đổi rất lớn về vóc dáng người B – Tiểu - đại
Câu 23: Thơ luật Đường, loại cổ thể có đặc điểm là: không hạn định về số câu, không hạn định về số chữ trong một câu, số vần không hạn định. Đó là bài thơ nào mà em đã được học B – Mao ốc thu phong sở phá ca
Câu 24: “Tĩnh dạ tứ” của Lý Bạch cùng thể thơ với D- Phò giá về kinh (Ngũ ngôn)
Câu 25: Chủ dề của bài thơ “Tĩnh dạ tứ” B- Vọng nguyệt hoài hương
Câu 26: Chữ vọng trong “Tĩnh dạ tứ” nghĩa là B- Trông xa
Câu 27: Phương thức biểu đạt chính của “Tĩnh dạ tứ” C- Biểu cảm
Câu 28: Bài thơ Hồi hương ngẫu thư của Hạ Tri Chương
Nghĩa của “hồi” nào trong các từ sau đây không cùng nghĩa B- Hồi hộp
Câu 29: Cặp từ nào sau đây không phải là cặp từ đối B- Vấn – lai (hỏi - đến)
Câu 30: Bài thơ trên được viết trong hoàn cảnh nào D- Mới về quê
Câu 31: Tâm trạng của tác giả C- Ngậm ngùi
Câu 32: Cặp từ nào sau đây không phải là cặp từ trái nghĩa D- Chạy - nhảy
Câu 33: Tình huống được kể lại trong hai câu cuối của bài có ý nghĩa C- Tác giả buồn vì cảm thấy lạc lõng giữa quê mình
Câu 34: Cặp từ trái nghĩa nào điền được vào chỗ trống:
Non cao tuổi vẫn chưa già/ Non sao...nước, nước mà...non C- Nhớ – quên
Câu 35: Trong các cách trích dẫn sau, cách nào chưa đúng 
B- Tác phẩm: “Chinh phụ ngâm khúc” của Đặng Trần Côn viết bằng chữ Hán do Đoàn Thị Điểm dịch sang chữ Nôm.

Phần 2: Tự luận (7 điểm)
1- a- Phần trích Sau phút chia li - Đoàn Thị Điểm. Chỉ ra điệp ngữ : các địa danh Hàm Dương, Tiêu Tương được nhắc lại, kiểu điệp ngữ chuyển tiếp (vòng)
Nêu tác dụng nghệ thuật: gợi không gian chia li ngày càng xa cách và nỗi đau chia lìa ngày càng thảm thiết
b- Phần trích Ca dao. Chỉ ra điệp ngữ : dòng 1 và 2, kiểu điệp ngữ nối tiếp
Nêu tác dụng nghệ thuật: gợi tả không gian baola nhưng hữu tình để tôn thêm vẻ đẹp bình dị duyên dáng của cô gái mình thôn quê.
2- Tìm các cặp từ đồng nghĩa trong 2 dòng thơ sau: “Ngưỡng đầu khán minh nguyệt”/ “Cử đầu vọng minh nguyệt” là: ngưỡng – cử (ngẩng), vọng – khán (nhìn), ming nguyệt – minh nguyệt (trăng sáng)
3- Cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn của Lí Bạch và Hồ Chí Minh qua 2 bài thơ Tĩnh dạ tứ và Cảnh khuya
Học sinh có thể sắp xếp trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể có những ý kiến, cảm thụ riêng miễn sao phải phù hợp với yêu cầu của đề bài. Cụ thể cần nêu được một số ý như sau :
1/ Bài thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh (Tĩnh dạ tứ ) , tác giả vừa vẽ ra được cảnh đêm trăng sáng, vừa thể hiện được không khí đêm thu lạnh và độc đáo nhất là là tình cảm tha thiết với quê hương, nỗi nhớ quê của người đi xa. 
+ Đó cảnh ánh trăng rọi đầu giường gợi một cuộc ngắm trăng đột ngột, về khuya, có thể do trằn trọc không ngủ hay tỉnh giấc . 
+ Từ ánh trăng huyền ảo “ngỡ mặt đất phủ sương” gây cảm giác lạnh trong đêm
+ Ngẩng đầu, cúi đầu thể hiện diễn biến tâm lí của tác giả từ ánh trăng gợi nhớ quê cũ. Tấm lòng yêu quê hương được gói gọn trong hai chữ “cố hương”. 
- Tình cảm sâu nặng với quê hương của tác giả làm cho mỗi chữ mỗi câu đều tràn đầy cảm xúc. Chỉ một ánh trăng cũng đủ khơi dậy cả một trời thương nhớ.
2/ Bài thơ mang tiêu đề “Cảnh khuya” nhưng lại nặng “nỗi nước nhà” rất đậm tình của Bác thể hiện sự hài

File đính kèm:

  • docOn tap tho Duong.doc
Đề thi liên quan