Bài giảng Tiếng nói của văn nghệ

doc17 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 3314 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Tiếng nói của văn nghệ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 20
Tiết 96-97 TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ
A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp HS :
- Hiểu nội dung của văn nghệ và sức mạnh kỳ diệu của nó đối với đời sống con người
- Hiểu thêm cách viết bài nghị luận qua tác phẩm nghị luận ngắn gọn, chặt chẽ và giàu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi
B.CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ :
 - Thầy : Nghiên cứu SGK, SGV, SBT
 - Học sinh : Đọc trước SGK, soạn bài
C.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
*Hoạt động 1: khởi động
 I. Ổn định tổ chức
 II. Kiểm tra bài cũ: 
- Hãy trình bày tóm tắt hệ thống luận điểm của bài “ Bàn về việc đọc sách” .
	- Em rút ra được bài học gì sau khi đọc bài “ bàn về việc đọc sách"của Chu Quang Tiềm ?
 III. Bài mới:
Giới thiệu bài:
- GV dựa vào chú thích về tác giả, tác phẩm trong SGK và những điều cần lưu ý ở trên để giới thiệu.
- Có thể nêu cho HS tình huống suy nghĩ : Tại sao con người cần đến văn nghệ ? Từ đó dẫn dắt đến tiểu luận này và giới thiệu khái quát nội dung của nó : bàn về nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với con người.
*Hoạt động 2 Tìm hiều bài

Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Ghi bảng
Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản.
Tìm hiểu chung về văn bản, tóm tắt hệ thống luận điểm và nhận xét về bố cục của văn bản
I. Tìm hiểu chung về văn bản 
- Bài nghị luận này phân tích nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ, khẳng định sức mạnh lớn lao của nó đối với đời sống con người. Hãy tóm tắt hệ thống luận điểm và nhận xét về bố cục của bài nghị luận.



- Hãy chỉ ra tính liên kết chặt chẽ, mạch lạc giữa các phần trong đó.
- Em có nhận xét gì về mối quan hệu giữa nhan đề và nội dung của văn bản 
HS đọc kĩ văn bản và tóm tắt hệ thống luận điểm như sau
-Nội dung của văn nghệ : Phản ánh thực tại khách quan; nhận thức ,tư tưởng, tình cảm của cá nhân nghệ sĩ (cách sống của tâm hồn nghệ sĩ) từ đó làm ''thay đổi hắn mắt ta nhìn, óc ta nghĩ''.
- Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết đối với cuộc sống con người,( nhất là trong hoàn cảnh chiến đấu, sản xuất ở những năm đầu kháng chiến )
- Văn nghệ có khả năng cảm hoá, (tiếng nói của tình cảm, tác động tới mỗi con người qua những rung cảm sâu xa của trái tim)
*Các luận điểm trong tiểu luận vừa có sự giải thích cho nhau, vừa được nối tiếp tự nhiên theo hướng ngày càng phân tích sâu sức mạnh đặc trưng của văn nghệ 
- Nhan đề Tiếng nói của văn nghệ: vừa khái quát , vừa gợi sự gần gũi, thân mật. (bao hàm: nội dung , cách thức, giọng điệu nói của văn nghệ,)
1.Hệ thống luận điểm:
- Nội dung của văn nghệ 
- Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết đối với cuộc sống con người
- Văn nghệ có khả năng cảm hoá, 
* Các luận điểm vừa giải thích cho nhau vừa được nối tiếp tự nhiên 
*Nhan đề vừa khái quát vừa gợi được sự gần gũi thân mật 
 2: Phân tích nội dung phản ánh, thể hiện cùa văn nghệ.
Tìm hiểu văn bản 
2 Tìm hiểu nội dung và biện pháp thể hiện văn bản 
- Nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ là gì ?
- Hãy đọc đến “…Tôn-xtôi”.
- Tác giả viết :” Tác phẩm văn nghệ nào cũng lấy những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng ngoài thực tại mượn ấy ,các tác giả còn muốn gửi vào đấy những điều gì ?
- Tác phẩm nghệ thuật khác với những bài học luận lý hay triết lý như thế nào ?
- Nội dung của tác phẩm nghệ thuật khác với bộ môn khoa học xã hội như thế nào ?
- Tác phẩm văn nghệ : = chất liệu ở thực tại đời sống + một cách nhìn, một lời nhắn nhủ của riêng tác giả 
- Tác phẩm VN được diễn đạt bằng những tình cảm, cảm xúc của tác giả, giúp người đọc đồng cảm, khám phá những điều mới mẻ từ những điều quen thuộc .
- Nội dung của văn nghệ vừa là nội dung phản ánh của tác giả và còn là rung cảm và nhận thức của từng người tiếp nhận. Nó sẽ được mở rộng phát huy vô tận 
Những bộ môn khoa học : miêu tả và đúc kết bộ mặt tự nhiên hay xã hội , các quy luật khách quan. Văn nghê : khám phá, thể hiện chiều sâu tính cách, số phận con người, thế giới bên trong của con người. Nội dung chủ yếu của văn nghệ là hiện thực mang tính cụ thể, sinh động, là đời sống tình cảm của con ngươi qua cái nhìn và tình cảm có tính cá nhân của nghệ sĩ
 Nội dung:
- Tác phẩm văn nghệ là sự kết hợp giữa chất liệu đời sống và cách nhìn, lời nhắn nhủ của tác giả
- Diễn đạt bằng tình cảm cảm xúc của tác giả tạo nên sự đồng cảm giúp người đọc khám phá đời sống 
- Khám phá , thể hiện chiều sâu tính cách , số phận , thế giới bên trong của con người 

IV. Củng cố :
 - Hãy trình bày tóm tắt hệ thống luận điểm của văn bản
 - Nội dung của văn nghệ là gì ?  
V. Hướng dẫn học tập
- Nắm vững hệ thống lđ của vb và nội dung của vn .
 











Tuần 20
Tiết 96-97 TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp HS :
- Hiểu nội dung của văn nghệ và sức mạnh kỳ diệu của nó đối với đời sống con người
- Hiểu thêm cách viết bài nghị luận qua tác phẩm nghị luận ngắn gọn, chặt chẽ và giàu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi
B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ :
 - Thầy : Nghiên cứu SGK, SGV, SBT
 - Học sinh : Đọc trước SGK, soạn bài
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
*Hoạt động 1: khởi động
 I. Ổn định tổ chức
 II. Kiểm tra bài cũ: 
- Hãy trình bày tóm tắt hệ thống luận điểm của văn bản
- Nội dung của văn nghệ là gì ?
 III. Bài mới:
Giới thiệu bài:
- GV dựa vào chú thích về tác giả, tác phẩm trong SGK và những điều cần lưu ý ở trên để giới thiệu.
- Có thể nêu cho HS tình huống suy nghĩ : Tại sao con người cần đến văn nghệ ? Từ đó dẫn dắt đến tiểu luận này và giới thiệu khái quát nội dung của nó : bàn về nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với con người.
*Hoạt động 2: Tìm hiều bài

Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Ghi bảng
Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản.
Tìm hiểu chung về văn bản, tóm tắt hệ thống luận điểm và nhận xét về bố cục của văn bản
I. Tìm hiểu chung về văn bản 
- Bài nghị luận này phân tích nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ, khẳng định sức mạnh lớn lao của nó đối với đời sống con người. Hãy tóm tắt hệ thống luận điểm và nhận xét về bố cục của bài nghị luận.




- Hãy chỉ ra tính liên kết chặt chẽ, mạch lạc giữa các phần trong đó.
-Em có nhận xét gì về mối quan hệu giữa nhan đề và nội dung của văn bản 
HS đọc kĩ văn bản và tóm tắt hệ thống luận điểm như sau
- Nội dung của văn nghệ : Phản ánh thực tại khách quan; nhận thức ,tư tưởng, tình cảm của cá nhân nghệ sĩ (cách sống của tâm hồn nghệ sĩ) từ đó làm ''thay đổi hắn mắt ta nhìn, óc ta nghĩ''.
- Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết đối với cuộc sống con người,( nhất là trong hoàn cảnh chiến đấu, sản xuất ở những năm đầu kháng chiến )
- Văn nghệ có khả năng cảm hoá, (tiếng nói của tình cảm, tác động tới mỗi con người qua những rung cảm sâu xa của trái tim)
*Các luận điểm trong tiểu luận vừa có sự giải thích cho nhau, vừa được nối tiếp tự nhiên theo hướng ngày càng phân tích sâu sức mạnh đặc trưng của văn nghệ 
- Nhan đề Tiếng nói của văn nghệ: vừa khái quát , vừa gợi sự gần gũi, thân mật. (bao hàm: nội dung , cách thức, giọng điệu nói của văn nghệ,)
1.Hệ thống luận điểm:
- Nội dung của văn nghệ 
- Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết đối với cuộc sống con người
- Văn nghệ có khả năng cảm hoá, 
* Các luận điểm vừa giải thích cho nhau vừa được nối tiếp tự nhiên 
*Nhan đề vừa khái quát vừa gợi được sự gần gũi thân mật 
 2: Phân tích nội dung phản ánh, thể hiện cùa văn nghệ.
 Tìm hiểu văn bản 
2 Tìm hiểu nội dung và biện pháp thể hiện văn bản 
Nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ là gì ?
-Hãy đọc đến “…Tôn-xtôi”.
-Tác giả viết :” Tác phẩm văn nghệ nào cũng lấy những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng ngoài thực tại mượn ấy ,các tác giả còn muốn gửi vào đấy những điều gì ?
-Tác phẩm nghệ thuật khác với những bài học luận lý hay triết lý như thế nào ?
- Nội dung của tác phẩm nghệ thuật khác với bộ môn khoa học xã hội như thế nào ?
-Tác phẩm văn nghệ : = chất liệu ở thực tại đời sống + một cách nhìn, một lời nhắn nhủ của riêng tác giả 
-Tác phẩm VN được diễn đạt bằng những tình cảm, cảm xúc của tác giả, giúp người đọc đồng cảm, khám phá những điều mới mẻ từ những điều quen thuộc .
- Nội dung của văn nghệ vừa là nội dung phản ánh của tác giả và còn là rung cảm và nhận thức của từng người tiếp nhận. Nó sẽ được mở rộng phát huy vô tận 
Những bộ môn khoa học : miêu tả và đúc kết bộ mặt tự nhiên hay xã hội , các quy luật khách quan. Văn nghê : khám phá, thể hiện chiều sâu tính cách, số phận con người, thế giới bên trong của con người. Nội dung chủ yếu của văn nghệ là hiện thực mang tính cụ thể, sinh động, là đời sống tình cảm của con ngươi qua cái nhìn và tình cảm có tính cá nhân của nghệ sĩ
 Nội dung:
- Tác phẩm văn nghệ là sự kết hợp giữa chất liệu đời sống và cách nhìn, lời nhắn nhủ của tác giả
- Diễn đạt bằng tình cảm cảm xúc của tác giả tạo nên sự đồng cảm , giúp người đọc khám phá đời sống 
- Khám phá , thể hiện chiều sâu tính cách , số phận , thế giới bên trong của con người 
3. Giải thích tại sao con người cần đến tiếng nói của văn nghệ 
3. Sự cần thiết của văn nghệ 
3. Sự cần thiết của văn nghệ 
- Hãy đọc đoạn giữ của văn bản và cho biết : nếu không có văn nghệ thì đời sống con người sẽ ra sao ?
- Theo em văn nghệ cần thiết như thế nào đối với đời sống ?
- Văn nghệ giúp cho chúng ta được sống đầy đủ hơn, phong phú hơn với cuộc đời và với chính mình. 
- Văn nghệ giúp con người giao tiếp, gắn bó với cuộc sống 
- Văn nghệ giúp con người tự nhận ra những tư tưởng, triết lý của đời sống 
- Giúp cho con người được sống đầy đủ hơn, 
-Giúpcon người giao tiếp, gắn bó với cuộc sống 
- Góp phần làm cho đời sống có ý nghĩa hơn
4. Phân tích con đường văn nghệ đến với người đọc và khả năng kì diệu của nó 
4. Con đường đến của văn nghệ và khả năng kỳ diệu của nó 
4. Con đường đến và khả năng kỳ diệu của văn nghệ 
- Văn nghệ tác động đến người đọc bằng con đường như thế nào ?

- Văn nghệ tác động trực tiếp vào trái tim người đọc: ''Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đường đi, nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng chúng ta, khiến chúng ta tự phải bước lên đường ấy''. 
- Văn nghệ góp phần giúp mọi người tự nhận thức mình, tự xây dựng mình. 
- Nghệ thuật đốt lửa trong lòng mỗi người khiến cho con người tự hành động 
- Giúp con người tự nhận thức, xây dựng chính mình 
5. Cách viết văn bản này 
5. Nghệ thuật trình bày của văn bản 
5.Nghệ thuật trình bày của văn bản 
Hãy trình bày cảm nhận về cách viết văn nghị luận của Nguyễn Đình Thi qua văn bản 

- Về bố cục : chặt chẽ, hợp lí, cách dẫn dắt tự nhiên.
- Cách viết giàu hình ảnh, có nhiều dẫn chứng về thơ văn, về đời sống thực tế để khẳng định thuyết phục các ý kiến, nhận định, để tăng thêm sức hấp dẫn cho tác phẩm. 
 - Giọng văn toát lên lòng chân thành, niềm say sưa, đặc biệt nhiệt hứng dâng cao ở phần cuối
- Bố cục : chặt chẽ, hợp lý, 
- Cách viết giàu hình ảnh , nhiều dẫn chứng
- Giọng văn chânthành, say sưa
.Hướng dẫn luyện tập
 Hướng dẫn luyện tập
Luyện tập
Hãy nêu một tác phẩm văn nghệ mà em yêu thích và phân tích ý nghĩa, tác động của tác phẩm ấy đối với mình
Hs thực hiện. 
Ví dụ truyện ngắn “Chiếc lược ngà” đã làm cho em khóc, cười với nhân vật và từ đó hiểu sâu sắc hơn tình mẫu tử, tình phụ tử, biết quý trong thứ tình cảm thiêng liêng ấy


 IV. Củng cố :
- Hãy trình bày tóm tắt nội dung của văn bản
- cách diễn đạt văn bản này có gì đáng chú ý ?
 V. Hướng dẫn học tập
- Năm vững các nội dung của văn bản
- Nắm vững nghệ thuật trình bày văn bản 

 





Tuần 20
Tiết 98 CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp HS
- Nhận biết hai thành phần biệt lập : tình thái, cảm thán.
- Nắm được công dụng, của mỗi thành phần trong câu .
- Biết đặt câu có thành phần tình thái, thành phần cảm..thán. 
B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ :
- Thầy : Nghiên cứu SGK, SGV, SBT
- Học sinh : Đọc trước SGK, soạn bài
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
*Hoạt động 1: khởi động
 I. Ổn định tổ chức 
 II. Kiểm tra bài cũ: 
 - Thế nào là khởi ngữ?
 - Làm thế nào để nhận biết khởi ngữ trong câu ?
 III. Bài mới:
 *Hoạt động 2 Tìm hiều bài

Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Ghi bảng
 
 Hình thái khái niệm 
về thành phần tình thái.
l THÀNH PHẦN TÌNH THÁI 

l Thành phần tình thái
Cho HS đọc các câu (a), (b) và trả lời các câu hỏi 
l . Các từ ngữ in đậm trong những câu trên thể hiện nhận định của người nói đối với sự việc nêu ở trong câu như thế nào ?
- Nếu không có những từ ngữ in đậm nói trên thì nghĩa sự việc của câu chứa chúng có khác đi không . Vì sao ? 
1. Chắc, Có lẽ là nhận định của người nói đối với sự việc được nói trong câu, thể hiện độ tin cậy cao ở chắc và thấp hơn ở Có lẽ.
2. Nếu không có những từ ngữ in đậm thì sự việc nói trong câu vẫn không có gì thay đổi. 

Thành phần tình thái đươc dừng để thể hiện cách nhìn cuả người nói đối với sự việc được nói đến trong câu. 
 Hình thái khái niệm về thành phần cảm thán.
 II . THÀNH PHẢN CẢM THÁN
 II Thành phần cảm thán
cho HS đọc các câu (a), (b) và trả lời ba câu hỏi 
1. Các từ ngữ in đậm trong những câu trên có chỉ sự vật hay sự việc gì không ?. . 
2. Nhờ những từ ngữ nào trong câu mà chúng ta hiểu được tại sao người nói kêu ồ hoặc kêu trời ơi? 
3. Các từ ngữ in đậm được dùng để làm gì ?
Cho HS đọc phần Ghi nhớ.
- Các từ ngữ Ồ, Trời ơi ở đây không chỉ sự vật hay sự việc.
- Chúng ta hiểu được tại sao người nói kêu Ồ, Trời ơi là nhờ phần câu tiếp theo sau những tiếng này. Chính những phần câu tiếp theo sau các tiếng đó giải thích.cho người nghe biết tại sao người nói cảm thán.
- Các từ ngữ in đậm Ồ,Trời ơi không dùng để gọi ai cả, chúng chỉ giúp người nói giãi bày nỗi lòng của mình. 

HS đọc phần Ghi nhớ.
Thành phần cảm thán đươc dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui, buồn, mừng, giận,...). 

Ghi nhớ.
Hướng dẫn thực hiện phần Luyện tập.
Luyện tập.
Luyện tập.
GIẢI BÀI TẬP 
Bài tập 1. Mục đích của bài tập 1 là nhận diện các thành phần biệt lập tình thái (có lẽ như chả nhẽ ) và cảm thán (Chao ôi).
Bài tập 2. Mục đích cảa bài tập 2 lưu ý HS về cách đùng các từ tình thái chỉ độ tin cậy : cần lựa chọn những từ thích hợp với mức độ chắc chắn của sự vệc mình nói đến. 
Giải đáp : dường như(văn viết) / hình như/ có vẻ như- có lẽ- chắc là – chăc hẳn - chắc chắn. 
Bài tập 3. Mục đích của bài tập 3 có phần giống như bài tập 2, nhưng yêu cầu cao hơn : cho HS nhận định điểu kiện dùng từ chỉ độ tin cậy tốt nhất. Bài tập này thuộc kiểu bài tập bình luận cao hơn. kiểu bài tập nhận diện, nó đòi hỏi HS cảm nhận và biết diễn đạt bằng lời điều mình cảm nhận.
Bài tập 4. Mục đích của bài tập 4 là giúp cho HS luyện tập sử dụng các kiến thức đã học về thành phần tình thái và cảm thán trong bài viết của mình một cách có ý thức.
IV. Củng cố :
- Hãy nêu các thành phần biệt lập đã học trong bài ?
-Thành phần tình thái là thành phần như thế nhào ?
- Thành phần cảm thán là thành phần như thế nào ?
V. Hướng dẫn học tập
- Làm hết các bài tập còn lại
- Nắm vững khái niệm về hai thành phần biệt lập vừa học 
- Chuẩn bị bài mới “ Thành phần biệt lập tiếp theo”
 


















 









Tuần 20
Tiết 99 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, 
 HIỆN TƯỢNG TRONG ĐỜI SỐNG
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
 - Giúp HS hiểu một hình thức nghị luận phổ biến trong đời sống : nghi luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. 
B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ :
 - Thầy : Nghiên cứu SGK, SGV, SBT
 - Học sinh : Đọc trước SGK, soạn bài
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
 *Hoạt động 1: khởi động
 I. Ổn định tổ chức
 II. Kiểm tra bài cũ: 
 - Thế nào là phân tích? Thế nào là tổng hợp ? Mối quan hệ giữ phân tích và tổng hợp như thế nào ?
 - Thử nêu một vài ví dụ ngắn gọn về phân tích và tiổng hợp mà em đã thực hiện 
 III. Bài mới:
*Hoạt động 2: Tìm hiều bài

Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Ghi bảng
I. Tìm hiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống

I. Tìm hiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
- Cho HS đọc văn bản Bệnh lề mề
- Văn bản bàn luận về hiện tượng gì ? Nêu rõ những biểu hiện của hiện tượng đó 
- Cách trình bày hiện tượng trong văn bản có nêu được vấn đề của hiện tượng bệnh lề mề không . 
-Theo văn bản, nguyên nhân hiện tượng đó là do đâu ? 
-Những tác hại của bệnh lề mề như thế nào ? 
- Hãy cho biết bài văn có mấy đoạn, ý chính mỗi đoạn ? 
- Bàn về “Bệnh lề mề” là một bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. Vậy, nghị luận về MSV,HT ĐS là thế nào ?
- Nội dung bàn luận ra sao ?
- Về huình thức bài nghị luận , theo em phải như thế nào ?
Cho HS rút ra ghi nhớ.
- Văn bản bàn về hiện tượng “bệnh lề mề” trong đời sống xã hội , biểu hiện cụ thể: sai hẹn, đi chậm, không coi trọng...). Cách trình bày hiện tượng này của văiệt nam bản đã nêu được bản chất của vấn đề “bệnh lề mề”
- Nguyên nhân của bện lề mề : do coi thường việc chung, thiếu tự trọng, thiếu tôn trọng người khác
- Tác hại : làm phiền mọi người, làm mất thì giờ, làm nảy sinh cách đối phó.
- Bố cục bài viết mạch lạc : trước hết nêu hiện tượng, tiếp theo phân tích các nguyên nhân và tác hại của căn bệnh, cuối cùng nêu gíải pháp để khắc phục.









 HS rút ra ghi nhớ.
- Bàn về một sự việc, hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội: Đáng khen, đáng chê, có vấn đề đáng suy nghĩ
- Nội dung bàn luận : phân tích đúng sai, lợi hại, nguyên nhân, thái độ và ý kiến của người viết 
- Hình thức: mạch lạc. rõ ràng, xác thực, phù hợp, chính xác sống động











 Ghi nhớ.
 Thảo luận về các sự việc, hiện tuợng có vấn đề đáng được đem ra bàn luận. 
 Luyện tập 
II.Luyện tập 
- Trong đời sống của chúng ta còn có những hiện tượng nào đáng đem ra bàn bạc ?




HS phát biểu, GV ghi các sự việc, hiện tượng lên bảng. Sau đó thảo luận sự việc, hiện tượng nào có vấn đề xã hội quan trọng đáng để viết bài bày tỏ thái độ đồng tình hay phản đối. 
HS có thể nêu: sai hẹn, không giữ lời hứa, nói tục, viết bậy, đua đòi, lười biếng, học tủ, quay cớp, đi học muộn giờ, thói ỷ lại,... các sự. việc hiện tượng tốt đẹp như những tấm gương học tốt, HS nghèo vượt khó, tình thần tương trợ lẫn nhau, không tham lam, lòng tự trọng

Bài tập 2: Cho Hs đọc nội dung bài tập 2 
( trang 21) và trả lời 
Đây là một hiện tượng đáng đưa ra bàn luận vì : hiện tượng hút thuốc lá trong thanh thiếu niên là một hiện tượng xấu đáng báo động cho toàn xã hội 


 IV. Củng cố :
Hãy nêu những yêu cầu về nội dung và hình thức của bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống 
 V. Hướng dẫn học tập
Chuẩn bị cho bài “Cách làm một bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống 

 


























Tuần 20
Tiết 100 CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, 
 HIỆN TƯỢNG TRONG ĐỜI SỐNG
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
- Giúp HS biết cách làm bài nghị luận vể một sự việc, hiện tuợng đời sống.(Bài học này có hai nội dung cơ bản : một là tìm hiểu các dạng đề và hai là tìm hiểu cách làm. )
B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ :
 - Thầy : Nghiên cứu SGK, SGV, SBT
 - Học sinh : Đọc trước SGK, soạn bài
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
*Hoạt động 1: khởi động
Ổn định tổ chức
 Kiểm tra bài cũ: 
 – Hãy nêu yêu cầu về nội dung và hình thức của một bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống 
Bài mới:
*Hoạt động 2 Tìm hiều bài
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Ghi bảng
I - ĐỀ BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIÊC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG

Tìm hiểu đề bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
I - Đ ề bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
GV giới thiệu các đề bài và nêu câu hỏi về cấu tạo của đề: 
a) Các đề bài trên có điểm gì giống nhau ? Chỉ ra những điểm giống nhau đó.
b) Mỗi em tự nghĩ một đề bài tương tự(Cho HS thảo luận. Trên cơ sở các sự việc, hiện tượng đời sống đã được HS nêu ra trong bài trước để ra một số đề bài nghị luận về sự việc và hiện tượng đời sống 
Điểm giống nhau : mỗi đề bài đều gồm có 2 phần :
 - Nêu một sự việc, hiện tượng 
 - Mệnh lệnh làm bài. (Nêu suy nghĩ, nêu ý kiến , nhận xét
*Mỗi đề Hs tự nghĩ ra cũng đều phải có đủ 2 yếu tố nêu trên







 II - CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG

 
 II -CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
Tìm hiểu đề và tìm ý.
GV giới thiệu đề bài trong SGK và yêu cầu HS cho biết, muốn làm bài văn nghị luận phải trải qua những bước nào
a) Đọc kĩ đề và trả lời cầu hỏi : Đề thuộc loại gì ? Đề nêu hiện tượng, sự việc gì ? Đề yêu cầu làm gì 
b) Phạm Văn Nghĩa là ai ? làm việc gì ? Ý nghĩa của các việc đó là ở đâu ? Việc Thành đoàn phát động phong trào học tập Phạm Văn Nghĩa có ý nghĩa như thế nào?

Tìm hiểu đề và tìm ý.
Hs nhắc lại các bước làm bài văn nghị luận (Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý, viết bài , đọc lại và sửa chữa)
-Đề thuộc loại bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống . Đó là một tấm gương hiếu học. Yêu cầu người viết nêu nhận xét và suy nghĩ của mình về con người và thái độ học tập của nhân vật này 
b)Tìm ý : 
- Nghĩa là người biết thương mẹ, giúp đỡ mẹ trong việc đồng áng. 
- Nghĩa là người biết kết hợp học và hành. 
-Nghĩa còn là người biết sáng tạo, làm cái tời cho mẹ kéo nước đỡ mệt.
- Học tập Nghĩa là học yêu cha mẹ, học lao động, học cách kết hợp học với hành, học sáng tạo – làm những việc nhỏ mà có ý nghĩa lớn.
1.Tìm hiểu đề và tìm ý.




















Lập dàn bài.
GV giới thiệu cái khung dàn ý trong SGK và yêu cầu HS cụ thể hoá các mục nhỏ thành dàn ý chi tiết theo các ý đã tìm ở trên.












Lập dàn bài.
2, Lập dàn bài
sắp xếp ý theo bố cục bài nghị luận. 
a) Mở bài.
Giới thiệu hiện tượng Phạm Văn Nghiã.
- Nêu sơ lược ý nghĩa của tấm gương Phạm Văn Nghĩa. 
b) Thân bài .
- Phân tích ý nghĩa việc làm của Phạm Văn Nghĩa:
- Đánh giá việc làm của Phạm Văn Nghĩa.
- Đánh giá ý nghĩa việc phát động phong trào học tập Phạm Văn Nghĩa.
c) Kết bài .
- Khái quát ý nghĩa của tấm gương Phạm Văn Nghĩa. .
- Rút ra bài học cho bản thân.
2.Lập dàn bài.



















Viết bài.
Lưu ý : GV gợi ý HS chọn góc độ riêng để viết : HS có thể lấy tư cách chung hoặc tư cách cá nhân, liên hệ với bản thân mình hơặc liên hệ với các hiện tượng khác để viết.
HS viết một số đoạn.văn thể hiện một số ý trong thân bài. Tất cả HS đểu phải viết vào vở bài tập (hoặc vào giấy) sau đó GV gọi một số em đọc đọạn văn của mình, rồi cho HS nhận xét, GV nhận xét sau cùng.
 Hs thực hiện 
















3.Viết bài.
















Đọc lại và sửa chữa
Rút ra ghi nhớ
HS thực hiện 
Rút ra ghi nhớ
4.Đọc lại và sửa chữa
ghi nhớ
IV. Củng cố : Lập dàn bài cho đề 4 mục I ở trên.















Mở bài.
Giới thiệu gương hiếu học của Nguyễn Hiền 
- Nêu sơ lược ý nghĩa của tấm gương Nguyễn Hiền 
b) Thân bài .
- Phân tích ý nghĩa việc vượt khó học giỏi của Nguyễn Hiền 
- Đánh giá việc làm của Nguyễn Hiền 
- Suy nghĩ của em về con người và thái độ học tập của Nguyễn Hiền 
c) Kết bài .
- Khái quát ý nghĩa của tấm gương Nguyễn Hiền 

V. Hướng dẫn học tập
- Chọn 1 trong 3 đề còn lại, lập dàn ý vào vở bài tập
- Chuẩn bị bài mới : Lập dàn bài cho 4 đề trong SGK trang 33-34 để chuẩn bị cho bài viết số 5
 
 


File đính kèm:

  • docT 20.doc