Bài giảng Tiếng nói của văn nghệ - (Nguyễn Đình Thi)
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Tiếng nói của văn nghệ - (Nguyễn Đình Thi), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : 18 / 01 Ngày dạy : 22 /01 Tuần : 20 Tiết: 96, 97 Văn bản TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ (Nguyễn Đình Thi) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp HS: - Hiểu được nội dung tiếng nói của văn nghệvà sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống con người. - Hiểu thêm cách viết bài văn nghị luận văn học qua tác phẩm nghị luận ngắn gọn, chặt chẽ và giàu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi. * Trọng tâm: Đọc, phân tích luận điểm. * Đồ dùng: Tranh ảnh về nhà văn Nguyễn Đình Thi. II. NỘI DUNG LÊN LỚP 1. Ổn định: Sĩ số: Vắng: Hiện diện: 2. Kiểm tra bài cũ: - Em hiểu gì về ý nghĩa của việc đọc sách? Nêu tác dụng của việc đọc một tác phẩm văn học đối với việc học văn. - Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh. 3. Bài mới: Giới thiệu bài: Nguyễn Đình Thi bước vào con đường sáng tác , hoạt động văn nghệ từ trước CM . Ngoài sáng tác thơ , văn , nhạc , kịch …Ông còn là nhà lí luận phê bình nổi tiếng . Văn bản Tiếng nói của nghệ thuật có nội dung sâu sắc được thể hiện qua những rung cảm chân thành của một trái tim nghệ sĩ . Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung Ø Hoạt động 1: Tìm hiểu tác giả, tác phẩm. Gọi HS đọc phần chú thích SGK Hỏi: Hiểu gì về tác giả Nguyễn Đình Thi? GV cho HS xem ảnh tác giả và giới thiệu các tác phẩm của Nguyễn Đình Thi (thơ: Đất nước, truyện tiểu thuyết: Vỡ bờ). Giảng : Tiểu luận được viết 1948 – thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp . Những năm ấy , chúng ta đang xây dựng một nền văn học nghệ thuật mới đậm đà tính dân tộc , tính đại chúng , gắn bó với kháng chiến . Vì vậy , sức mạnh kì diệu của nghệ thuật thường được Nguyễn Đình Thi gắn với đời sống phong phú và sôi nổi của quần chúng nhân dân lao động . GV hướng dẫn đọc, tìm hiểu chú thích, bố cục. GV nêu cách đọc, hướng dẫn đọc và đọc mẫu. Tìm hiểu các chú thích. Bố cục văn bản -> Tìm hiểu luận điểm và quan hệ giữa các luận điểm? HS phát hiện và nêu giới hạn luận điểm, GV khái quát những ý kiến -> rút ra những luận điểm cơ bản. Ø Hoạt động 2: Hướng dẫn phân tích phần 1. * HS đọc lại luận điểm 1. Hỏi : Luận điểm triển khai theo cách lập luận nào? Chỉ ra trình tự lập luận của luận điểm ấy? Hỏi : Tác giả đã chỉ ra những nội dung tiếng nói nào của văn nghệ? Hỏi : Mỗi nội dung ấy tác giả đã dùng phân tích như thế nào để làm sáng tỏ? Hỏi: Hãy lấy 1 tác phẩm văn học cụ thể để lại lời nhắn gửi sâu sắc cho em? Hỏi : Nội dung tiếng nói thứ 2 của văn nghệ được trình bày ở đoạn 2. Em tìm câu chủ đề của đoạn? Hỏi: Cách phân tích đoạn này có gì khác đoạn trước? Hỏi: Em nhận thức được điều gì từ 2 ý phân tích của tác giả về nội dung của tác phẩm văn nghệ? Hỏi: Nội dung tiếng nói của văn nghệ khác với nội dung của các bộ môn khoa học khác như thế nào? Hỏi: Những rung cảm nhận thức của người tiếp nhận tác phẩm văn nghệ có thể coi là một nội dung tiếng nói của văn nghệ không? Vì sao? Lấy ví dụ chứng minh. Ø Hoạt động 3: Hướng dẫn phân tích phần 2. * HS đọc phần 2. Hỏi: Tìm câu văn nêu luận điểm? Cách lập luận của đoạn văn?. Phương pháp nghị luận Hỏi: Chứng minh trong những lĩnh vực nào của đời sống? Hỏi: Em có suy nghì gì về ngôn ngữ phân tích và dẫn chứng của tác giả? Hỏi: Cách lựa chọn hoàn cảnh sống để phân tích tác dụng của tiếng nói văn nghệ như thế nào? Hỏi: Nếu không có văn nghệ đời sống con người sẽ ra sao? Hỏi: Văn nghệ giúp chúng ta cảm thấy đời sống như thế nào? (đọc tác phẩm văn nghệ -> đọc sách hãy phân tích bằng một tác phẩm cụ thể). Ø Hoạt động 4: Hướng dẫn phân tích phần 3. Hỏi: Tác giả lí giải xuất phát từ đâu mà văn nghệ có sức cảm hóa? Lấy dẫn chứng minh họa tác phẩm văn nghệ chứa đựng tình cảm yêu ghét buồn vui? (Dẫn chứng nhân vật Mã Giám Sinh). Hãy lấy ví dụ tác phẩm văn nghệ , khi xem xong một bộ phim nay tâm trạng của em như thế nào? Hỏi: Tiếng nói của văn nghệ đến với người đọc bằng cách nào mà có khả năng kì diệu đến vậy? Hỏi: Giải thích câu “văn nghệ là một thứ tuyên truyền không tuyên truyền nhưng lại hiệu quả và sâu sắc hơn cả”? GV lấy ví dụ phân tích. Hỏi: Nêu vài nét đặc sắc trong nghệ thuật nghị luận của Nguyễn Đình Thi? GV cho HS đọc ghi nhớ. Ø Hoạt động 5: Hướng dẫn luyện tập, củng cố. GV nêu câu hỏi, HS làm việc độc lập. HS đọc chú thích. Quê Hà Nội (SGK). Hoạt động văn nghệ đa dạng: viết văn, làm thơ, sáng tác nhạc, soạn kịch, viết lí luận phê bình. 1948 -> “Mấy vấn đề văn học”. Đọc văn bản một lượt (3 HS đọc). Bố cục: 3 luận điểm. - Nội dung tiếng nói của văn nghệ. - Vai trò của tiếng nói văn nghệ với đời sống. - Khả năng cảm hoá lôi cuốn của văn nghệ -> với mỗi người qua những rung cảm sâu xa. -HS đọc (phân tích, tổng hợp). - Đặc điểm của tác phẩm nghệ thuật: lấy chất liệu thực tại đời sống -> tác giả sáng tạo gửi vào đó một cách nhìn mới, một lời nhắn gửi. + Dẫn chứng 1: Truyện Kiều: đọc tác phẩm rung động trước cảnh đẹp ngày xuân, bâng khuâng nghe lời gửi của tác giả. + Dẫn chứng 2: Anna Carênhina - Tônxtôi nói gì với người đọc. (Làng - Kim Lân: Tình yêu quê hương làng xóm, …). - Tác phẩm văn nghệ không cất lên những lời triết lí khô khan mà chứa đựng tình cảm những say sưa, yêu ghét, vui buồn, mơ mộng của nghệ sĩ -> khiến ta rung động ngỡ ngàng. (lập luận phản đề). => Nội dung tiếng nói của văn nghệ là hiện thực mang tính cụ thể sinh động, là đời sống tình cảm của con người qua cái nhìn và tình cảm có tính cá nhân của nghệ sĩ. (Có vì đó là sự đồng sáng tạo của người đọc với nghệ sĩ -> nhận thức hoạt động tác phẩm của mỗi người). (diễn dịch) (phân tích + chứng minh). -Trong trường hợp con người bị ngăn cách với cuộc sống. - Trong đời sống sinh hoạt khắc khổ hàng ngày . (trữ tình thiết tha). (Hoàn cảnh rất đặc biệt, khắc nghiệt dễ gây ấn tượng). (khô cằn, bi quan, …) - Dẫn chứng: Người tù chính trị trong tù đọc Kiều, kể Kiều. - Lời nói của văn nghệ giúp cho con người vui lên, biết rung cảm và ước mơ trong cuộc đời còn lắm vất vả. => Văn nghệ giúp chúng ta được sống đầy đủ hơn, phong phú hơn với cuộc đời của chính mình. - Sức mạnh của văn nghệ bắt nguồn từ nội dung của nó và con đường đến với người đọc, người nghe. + Tác phẩm chứa đựng tình yêu ghét, buồn vui trong đời sống sinh động. + Tư tưởng nghệ thuật thắm sâu hoà vào cảm xúc (Ví dụ: cảm xúc của Nguyễn Du trước thân phận nàng Kiều) Đau đớn thay phận đàn bà Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung -> Ta được sống cùng các nhân vật và cùng nghệ sĩ. - Khi tác động -> văn nghệ góp phần giúp mọi người tự nhận thức mình, tự xây dựng mình. - Văn nghệ là thứ tuyên truyền không tuyên truyền nhưng có hiệu quả cao. (vì tác phẩm được soi sáng bởi 1 lý tưởng -> mục đích tuyên truyền cho 1 giai cấp, 1 dân tộc. Nhưng tác phẩm không diễn thuyết khô khan mà bằng cả sự sống con người vơi những trạng thái cảm xúc -> hiệu quả cao khi lao động toàn con tim khối óc => tự nhiên và sâu sắc. (Ghi nhớ SGK) LUYỆN TẬP Lấy tác phẩm phân tích ý nghĩa tác động của tác phẩm ấy với bản thân. I. ĐỌC –CHÚ THÍCH 1. Tác giả : -Nguyễn Đình Thi ( 1924 -2003 ) , quê Hà Nội . -Ông làm thơ , văn , nhạc . kịch , lí luận văn học . 2. Tác phẩm : Trong “Mấy vấn đề văn học “ ( 1956 ) . II. ĐỌC - HIỂU : 1. Nội dung tiếng nói của văn nghệ -Là hiện thực mang tính cụ thể sinh động , là đời sống tình cảm của con người qua cái nhìn và tình cảm có tính cá nhân của nghệ sĩ . 2. Sự cần thiết của tiếng nói văn nghệ với đời sống con người. -Trong trường hợp con người bị ngăn cách với cuộc sống. - Trong đời sống sinh hoạt khắc khổ hàng ngày . 3. Con đường văn nghệ đối với người đọc và khả năng kì diệu của nó. - Sức mạnh của văn nghệ bắt nguồn từ nội dung của nó và con đường đến với người đọc, người nghe. + Tác phẩm chứa đựng tình yêu ghét, buồn vui trong đời sống + Tư tưởng nghệ thuật thắm sâu hoà vào cảm xúc III. TỔNG KẾT Ghi nhớ SGK / 17 4. Củng cố: - Theo em văn nghệ có cần thiết đối với cuộc sống con người không? Vì sao? - Nêu khả năng kì diệu của văn nghệ? 5. Hướng dẫn học bài: - Làm tiếp các bài tập phần luyện tập. - Chuẩn bị bài “Các thành phần biệt lập: Tình thái, cảm thán.” @&?
File đính kèm:
- Tieng noi VN.doc