Bài giảng Tiết 1: Về vai trò, nhiệm vụ của trồng trọt

doc105 trang | Chia sẻ: zeze | Lượt xem: 1028 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Tiết 1: Về vai trò, nhiệm vụ của trồng trọt, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
	 Ngày soạn: 22/08/2011
	Ngày dạy: 24/08/2011
PHẦN 1: TRỒNG TRỌT
CHƯƠNG I: ĐẠI CƯƠNG VỀ KĨ THUẬT TRỒNG TRỌT
	Tiết 1	VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA TRỒNG TRỌT
MỤC TIÊU:
Kiến thức:
- Nêu được vai trò quan trọng của trồng trọt trong nền kinh tế của nước ta.
	- Biết được nhiệm vụ của trồng trọt trong giai đoạn hiện nay.
	- Xác định được những biện pháp để thực hiện nhiệm vụ của trồng trọt.
Kỹ năng: Rèn luyện các kỹ năng
- Quan sát và nhìn nhận vấn đề.
	- Vận dụng kiến thức vào đời sống thực tiễn.
Thái độ:
- Coi trọng việc sản xuất trồng trọt.
	- Có trách nhiệm áp dụng các biện pháp kỹ thuật để tăng sản lượng và chất lượng sản phẩm trồng trọt.
CHUẨN BỊ:
Giáo viên:
- Hình 1 SGK phóng to trang 5.
	- Bảng phụ lục về nhiệm vụ và biện pháp để thực hiện nhiệm vụ trồng trọt.
	- Chuẩn bị phiếu học tập cho học sinh.
Học sinh:
	Xem trước bài 1.
TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 Ổn định tổ chức lớp: 
 Kiểm tra bài cũ: 
 Bài mới:
 Hoạt động 2: Vai trò của trồng trọt:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
_ Giáo viên giới thiệu hình 1 SGK và nêu câu hỏi:
+ Trồng trọt có vai trò gì trong nền kinh tế? Nhìn vào hình 1 hãy chỉ rõ: hình nào là cung cấp lương thực, thực phẩm?
+ Cây lương thực là cây trồng cho chất bột như: lúa, ngô, khoai, sắn,
+ Cây thực phẩm như rau, quả,
+ Cây công nghiệp là những cây cho sản phẩm làm nguyên liệu trong công nghiệp chế biến như: mía, bông, cà phê, chè,
_ Giáo viên yêu cầu học sinh hãy kể một số loại cây lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp trồng ở địa phương.
_ Học sinh lắng nghe và trả lời:
à Vai trò của trồng trọt là:
_ Cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người.(hình a)
_ Cung cấp thức ăn cho ngành chăn nuôi.(hình b)
_ Cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp. (hình c)
_ Cung cấp nông sản xuất khẩu. (hình d)
_ Học sinh lắng nghe.
_ Học sinh lắng nghe.
_ Học sinh cho ví dụ.
I. Vai trò của trồng trọt:
 Trồng trọt cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người, thức ăn cho chăn nuôi, nguyên liệu cho công nghiệp và nông sản xuất khẩu.
	Hoạt động 2: Nhiệm vụ của trồng trọt.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
_ Yêu cầu học sinh chia nhóm và tiến hành thảo luận để xác định nhiệm vụ nào là nhiệm vụ của trồng trọt?
+ Tại sao nhiệm vụ 3,5 không phải là nhiệm vụ trồng trọt?
_ Giáo viên giảng rõ thêm về từng nhiệm vụ của trồng trọt.
_ Tiểu kết, ghi bảng
_ Học sinh chia nhóm, thảo luận và trả lời:
à Đó là các nhiệm vụ 1,2,4,6.
à Vì trong trồng trọt không cung cấp được những sản phẩm đó:
+ Nhiệm vụ 3: Thuộc lĩnh vực chăn nuôi.
+ Nhiệm vụ 5: Thuộc lĩnh vực lâm nghiệp.
II. Nhiệm vụ của trồng trọt:
 Nhiệm vụ của trồng trọt là đảm bảo lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
	 Hoạt động 3: Để thực hiện nhiệm vụ của trồng trọt, cần sử dụng những biện pháp gì?
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
_ Giáo viên yêu cầu học sinh theo nhóm cũ, quan sát bảng và hoàn thành bảng.
_ Học sinh thảo luận nhóm và hoàn thành bảng.
_ Đại diện nhóm trình bày, nhóm khác bổ sung
_ Yêu cầu nêu được:
+ Khai hoang, lấn biển: tăng diện tích đất canh tác.
+ Tăng vụ trên đơn vị diện tích: tăng sản lượng nông sản.
+ Áp dụng đúng biện pháp kỹ thuật trồng trọt: tăng năng suất cây trồng.
à Có ý nghĩa là sản xuất ra nhiều nông sản cung cấp cho tiêu dùng.
à Không phải vùng nào ta cũng sử dụng được 3 biện pháp đó vì mỗi vùng có điều kiện khác nhau.
III. Để thực hiện nhiệm vụ của trồng trọt, cần sử dụng những biện pháp gì?
 Các biện pháp để thực hiện nhiệm vụ của trồng trọt là khai hoang, lấn biển, tăng vụ trên đơn vị diện tích và áp dụng các biện pháp kĩ thuật tiên tiến
Một số biện pháp
Mục đích
_ Khai hoang, lấn biển.
_ Tăng vụ trên đơn vị diện tích.
_ Áp dụng đúng biện pháp kĩ thuật trồng trọt.
+ Sử dụng các biện pháp trên có ý nghĩa gì?
+ Có phải ở bất kỳ vùng nào ta cũng sử dụng các biện pháp đó không? Vì sao?
	4. Củng cố: 
	- Trồng trọt có vai trò gì trong nền kinh tế của nước ta?
	- Trồng trọt có những nhiệm vụ nào? Và cách sử dụng các biện pháp để thực hiện nhiệm vụ của trồng trọt.
IV.NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN RÚT KINH NGHIỆM BỔ SUNG:
Tiết 2	Ngày soạn: 25/08/2011
	Ngày dạy: 27/08/2011
KHÁI NIỆM VỀ ĐẤT TRỒNG VÀ THÀNH PHẦN CỦA ĐẤT TRỒNG.
MỘT SỐ TÍNH CHẤT CHÍNH CỦA ĐẤT TRỒNG.
	I. MỤC TIÊU:
 1. Kiến thức:
	- Hiểu được đất trồng là gì. 
	- Hiểu được vai trò của đất trồng đối với cây trồng.
	- Biết được các thành phần của đất trồng.
	-Biết được một số tính chất của đất trồng.
	2. Kỹ năng:
	- Rèn luyện các kỹ năng quan sát, phân tích, trao đổi nhóm.
	- Rèn luyện được khả năng phân tích đất qua từng thao tác thực hành.
	3. Thái độ:
	Có ý thức giữ gìn, bảo vệ tài nguyên môi trường đất.
II. CHUẨN BỊ:
	1. Giáo viên:
	- Sơ đồ 1 SGK phóng to.
	- Chuẩn bị 2 khay trồng thí nghiệm và phiếu học tập cho học sinh.
	2. Học sinh:
 	Xem trước bài 2.
III. PHƯƠNG PHÁP:
	Trực quan, đàm thoại, thảo luận nhóm.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
	1. Ổn định tổ chức lớp:
	2. Kiểm tra – bài cũ
	- Trồng trọt có vai trò gì trong nền kinh tế?
	- Hãy cho biết nhiệm vụ của trồng trọt.
Bài mới:
	Hoạt động 1:	Khái niệm về đất trồng:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
_ Yêu cầu học sinh đọc thông tin mục I SGK và trả lời các câu hỏi:
+ Đất trồng là gì?
+ Theo em lớp than đá tơi xốp có phải là đất trồng hay không? Tại sao?
+ Đất trồng do đá biến đổi thành. Vậy đất trồng và đá có khác nhau không? Nếu khác thì khác ở chổ nào?
_ Yêu cầu học sinh chia nhóm quan sát hình 2 và thảo luận xem 2 hình có điểm nào giống và khác nhau?
_ Giáo viên nhận xét, bổ sung.
+ Qua đó cho biết đất có tầm quan trọng như thế nào đối với cây trồng.
+ Nhìn vào 2 hình trên và cho biết trong 2 cây đó thì cây nào sẽ lớn nhanh hơn, khỏe mạnh hơn? Tại sao?
_ Học sinh đọc thông tin và trả lời:
à Là lớp bề mặt tơi xốp của vỏ Trái Đất trên đó thực vật có khả năng sinh sống và tạo ra sản phẩm.
à Lớp than đá không phải là đất trồng vì thực vật không thể sống trên lớp than đá được.
à Đất trồng khác với đá ở chổ đất trồng có độ phì nhiêu.
_ Học sinh thảo luận nhóm và cử đại diện trả lời:
+ Giống nhau: đều có oxi, nước, dinh dưỡng.
+ Khác nhau: cây ở chậu (a) không có giá đỡ nhưng vẫn đứng vững còn chậu (b) nhờ có giá đỡ nên mới đứng vững.
à Đất cung cấp nước, chất dinh dưỡng, oxi cho cây và giúp cho cây đứng vững.
à Cây ở chậu (a) sẽ phát triển nhanh hơn, khỏe mạnh hơn cây ở chậu (b). vì cây (a) có đất cung cấp nhiều chất dinh dưỡng hơn
I. Khái niệm về đất trồng:
1. Đất trồng là gì?
 Đất trồng là lớp bề mặt tơi xốp của vỏ Trái Đất, trên đó thực vật có thể sinh sống và tạo ra sản phẩm.
2. Vai trò của đất trồng:
 Đất có vai trò đặc biệt đối với đời sống cây trồng vì đất là môi trường cung cấp nước, chất dinh dưỡng, oxi cho cây và giữ cho cây đứng thẳng.
	 Hoạt động 2: Thành phần của đất trồng:
_ Giáo viên giới thiệu cho học sinh sơ đồ 1 về thành phần của đất trồng và hỏi:
+ Đất trồng gồm những thành phần gì? Kể ra.
+ Hãy cho biết trong không khí có những chất khí nào?
+ oxi có vai trò gì trong đời sống cây trồng?
+ Cho biết phần rắn có chứa những chất gì?
+ Chất khoáng và chất mùn có vai trò gì đối với cây trồng?
+ Phần lỏng có những chất gì?
+ Nước có vai trò gì đối với đời sống cây trồng?
_ Theo nhóm cũ thảo luận
và điền vào bảng thành phần của đất trồng:
_ Học sinh quan sát sơ đồ 1 và trả lời:
à Đất trồng bao gồm: phần khí, phần lỏng và phần rắn (chất hữu cơ và chất vô cơ).
à Như: oxi, khí cacbonic, khí nitơ và một số khí khác.
à oxi cần cho quá trình hô hấp của cây.
à Có chứa những chất như: chất khoáng, chất mùn.
à Cung cấp chất dinh dưỡng cho cây.
à Phần lỏng chính là nước trong đất.
à Có tác dụng hòa tan các chất dinh dưỡng giúp cây dễ hấp thu.
_ Học sinh thảo luận nhóm và hoàn thành bảng.
_ Đại diện nhóm trả lời và nhóm khác bổ sung.
_ Yêu cầu nêu được:
+ Phần khí: cung cấp oxi cho cây hô hấp.
+ Phần rắn: cung cấp chất dinh dưỡng cho cây.
II. Thành phần của đất trồng:
 Gồm 3 phần: phần rắn, phần khí, phần lỏng.
_ Phần khí cung cấp oxi cho cây.
_ Phần rắn cung cấp chất dinh dưỡng cho cây.
_ Phần lỏng: cung cấp nước cho cây.
	 Hoạt động 3: Thành phần cơ giới của đất là gì?
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
_ Yêu cầu học sinh đọc thông tin mục I SGK và hỏi:
+ Phần rắn của đất bao gồm những thành phần nà
+ Phần vô cơ gồm có mấy cấp hạt?
+ Thành phần cơ giới của đất là gì?
+ Căn cứ vào thành phần cơ giới người ta chia đất ra mấy loại?
_ Giáo viên giảng thêm:
 Giữa các loại đất đó còn có các loại đất trung gian như: đất cát pha, đất thịt nhẹ,
_ Học sinh đọc thông tin và trả lời:
à Bao gồm thành phần vô cơ và thành phần hữu cơ.
à Gồm có các cấp hạt: hạt cát (0,05 – 2mm), limon ( bột, bụi) (0,002 – 0,05 mm) và sét (<0,002 mm).
à Thành phần cơ giới của đất là tỉ lệ phần trăm các loại hạt cát, limon, sét có trong đất.
à Chia đất làm 3 loại: Đất cát, đất thịt và đất sét.
I. Thành phần cơ giới của đất là gì?
 Thành phần cơ giới của đất là tỉ lệ phần trăm các loại hạt cát, limon, sét có trong đất.
 Tùy tỉ lệ từng loại hạt trong đất mà chia đất ra làm 3 loại chính: đất cát, đất thịt, đất sét.
	 Hoạt động 4: Độ chua, độ kiềm của đất: 
_ Yêu cầu học sinh đọc thông tin mục II và hỏi:
+ Người ta dùng độ pH để làm gì?
+ Trị số pH dao động trong phạm vi nào?
+ Với giá trị nào của pH thì đất được gọi là đất chua, đất kiềm, đất trung tính?
+ Em hãy cho biết tại sao người ta xác định độ chua, độ kiềm của đất nhằm mục đích gì?
_ Học sinh đọc thông tin và trả lời:
à Dùng để đo độ chua, độ kiềm của đất.
à Dao động từ 0 đến 14.
à Với các giá trị:
+ Đất chua: pH<6,5.
+ Đất kiềm: pH> 7,5.
+ Đất trung tính: pH = 6,6 -7,5.
à Để có kế hoạch sử dụng và cải tạo đất. Vì mỗi loại cây trồng chỉ sinh trưởng, phát triển tốt trong một phạm vi pH nhất định.
II. Độ chua, độ kiềm của đất: 
 Độ pH dao động từ 0 đến 14.
 Căn cứ vào độ pH người ta chia đất thành đất chua, đất kiềm và đất trung tiùnh.
+ Đất chua có pH < 6,5.
+ Đất kiềm có pH > 7,5.
+ Đất trung tính có pH= 6,6 -7,5.
	Hoạt động 5: Khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng của đất:
_ Yêu cầu 1 học sinh đọc to thông tin mục III SGK.
_ Yêu cầu học sinh chia nhóm, thảo luận và hoàn thành bảng.
_ Học sinh đọc to.
_ Học sinh thảo luận nhóm, cử đại diện trả lời và nhóm khác bổ sung.
III. Khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng của đất:
 Nhờ các hạt cát, limon, sét và chất mùn mà đất giữ được 
Đất
Khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng
nước và chất dinh dưỡng. Đất chứa nhiều hạt có kích thước bé và càng chứa nhiều mùn khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng càng cao.
Tốt
Trung bình
Kém
Đất cát
Đất thịt
Đất sét
x
x
x
_ Giáo viên nhận xét và hỏi:
+ Nhờ đâu mà đất có khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng?
+ Sau khi hoàn thành bảng các em có nhận xét gì về đất?
_ Học sinh lắng nghe và trả lời:
à Nhờ các hạt cát, limon, sét và chất mùn mà đất giữ được nước và chất dinh dưỡng.
à Đất chứa nhiều hạt có kích thước bé, đất càng chứa nhiều mùn thì khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng càng tốt.
	Hoạt động 6: . Độ phì nhiêu của đất là gì?
_ Yêu cầu học sinh đọc thông tin mục IV. SGK và hỏi:
+ Theo em độ phì nhiêu của đất là gì?
+ Ngoài độ phì nhiêu còn có yếu tố nào khác quyết định năng suất cây trồng không?
_ Học sinh đọc thông tin và trả lời:
à Độ phì nhiêu của đất là khả năng của đất cung cấp đủ nước, oxi, chất dinh dưỡng cho cây trồng bảo đảm được năng suất cao, đồng thời không chứa các chất độc hại cho cây.
à Còn cần các yếu tố khác như: giống tốt, chăm sóc tốt và thời tiết thuận lợi.
IV. Độ phì nhiêu của đất là gì?
 Độ phì nhiêu của đất là khả năng của đất cung cấp đủ nước, oxi, chất dinh dưỡng cho cây trồng bảo đảm được năng suất cao, đồng thời không chứa các chất độc hại cho cây.
 Tuy nhiên muốn có năng suất cao thì ngoài độ phì nhiêu còn cần phải chú ý đến các yếu tố khác như: Thời tiết thuận lợi, giống tốt và chăm sóc tốt.
	4. Củng cố: 
	- Thế nào là đất chua, đất kiềm và đất trung tính?
	- Nhờ đâu mà đất giữ được nước và chất dinh dưỡng?
	- Độ phì nhiêu của đất là gì?
	IV. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN RÚT KINH NGHIỆM BỔ SUNG:
Tiết 3	 Ngày soạn: 05/09/2011
	Ngày dạy: 07/09/2011
THỰC HÀNH
XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN CƠ GIỚI
CỦA ĐẤT BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐƠN GIẢN ( vê tay)
MỤC TIÊU:
Kiến thức:
Biết cách xác định được thành phần cơ giới của đất bằng phương pháp đơn giản (vê tay).
Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng thực hành, hoạt động nhóm.
Thái độ:
	Có ý thức trong việc làm thực hành, cẩn thận trong khi làm thực hành và phải bảo đảm an toàn lao động.
CHUẨN BỊ:
Giáo viên:- Mẫu đất, thước đo, 1 lọ nhỏ đựng nước.
	 - Bảng chuẩn phân cấp đất.
Học sinh:- Xem trước bài thực hành.
	 - Chuẩn bị 3 mẫu đất: đất cát, đất sét, đất thịt.
TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
Ổn định tổ chức lớp: 
Kiểm tra bài cũ: - Độ phì nhiêu của đất là gì?
	- Thành phần cơ giới của đất hình thành qua những cấp hạt nào? Từ các cấp hạt đó chia đất thành mấy loại đất chính? 
	- Nhờ đâu mà đất có khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng?
Bài mới:
	 Hoạt động 1: Vật liệu và dụng cụ cần thiết.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
_ Yêu cầu học sinh đọc to phần I SGK trang 10.
_ Sau đó giáo viên hướng dẫn học sinh đặt mẫu đất vào giấy gói lại và ghi phía bên ngoài:
+ Mẫu đất số.
+ Ngày lấy mẫu
+ Nơi lấy mẫu
+ Người lấy mẫu
_ Yêu cầu học sinh chia nhóm để thực hành.
_ Học sinh đọc to.
_ Học sinh lắng nghe và tiến hành ghi ngoài giấy.
_ Học sinh làm theo lời giáo viên.
I. Vật liệu và dụng cụ cần thiết:
_ Lấy 3 mẫu đất đựng trong túi nilông hoặc dùng giấy sạch gói lại, bên ngoài có ghi : Mẫu đất số, Ngày lấy mẫu, Nơi lấy mẫu, Người lấy mẫu
_ 1 lọ nhỏ đựng nước và 1 ống hút lấy nước.
_ Thước đo.
	 Hoạt động 2: Quy trình thực hành.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
_ Giáo viên yêu cầu học sinh đem đất đã chuẩn bị đặt lên bàn.
_ Giáo viên hướng dẫn làm thực hành. Sau đó gọi 1 học sinh đọc to và 1 học sinh làm theo lời bạn đọc để cho các bạn khác xem.
_ Yêu cầu học sinh xem bảng 1: Chuẩn phân cấp đất (SGK trang 11) và từ đó hãy xác định loại đất mà mình vê được là loại đất gì.
_ Học sinh tiến hành làm theo.
_ Học sinh quan sát . 1 học sinh đọc và 1 học sinh làm thực hành.
_ Các học sinh xem bảng 1 và quan sát học sinh đang làm thực hành xác định loại đất.
II. Quy trình thực hành:
_ Bước 1: lấy một ít đất bằng viên bi cho vào lòng bàn tay.
_ Bước 2: Nhỏ vài giọt nước cho đủ ẩm (khi cảm thấy mát tay, nặn thấy dẻo là được).
_ Bước 3: Dùng 2 bàn tay vê đất thành thỏi có đường kính khoảng 3mm.
_ Bước 4: Uốn thỏi đất thành vòng tròn có đường kính khoảng 3cm.
Sau đó quan sát đối chiếu với chuẩn phân cấp ở bảng 1.
	 Hoạt động 3: Thực hành.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
_ Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm và xác định mẫu của nhóm mình đem theo.
_ Sau đó yêu cầu từng nhóm báo cáo kết quả của nhóm mình
_ Học sinh tiến hành thảo luận và xác định.
_ Đại diện từng nhóm báo cáo, nhóm khác bổ sung.
_ Học sinh nộp bảng thu hoạch
III. Thực hành:
Mẫu đất
Trạng thái đất sau khi vê
Loại đất xác định
Số 1
Số 2
Số 3
Củng cố và đánh giá giờ thực hành: 
Giáo viên đánh giá các mẫu đất mà học sinh thực hành.
Nhận xét và dặn dò: 
- Nhận xét về sự chuẩn bị mẫu và thái độ học tập của học sinh.
	- Dặn dò: Về nhà xem lại bài, giờ sau các em tiếp tục đem đất.
	IV. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN RÚT KINH NGHIỆM BỔ SUNG:
Tiết 4	 Ngày soạn: 08/09/2011
	Ngày dạy: 10/09/2011
	THỰC HÀNH
XÁC ĐỊNH ĐỘ pH CỦA ĐẤT
 BẰNG PHƯƠNG PHÁP SO MÀU
I.MỤC TIÊU:
 	1. Kiến thức: Biết cách xác định pH của đất bằng phương pháp so màu.
	2. Kỹ năng:	Rèn luyện kỹ năng quan sát, thực hành và thảo luận nhóm.
Thái độ: Có ý thức cẩn thận, bảo đảm an toàn trong khi thực hành.
II. CHUẨN BỊ:
Giáo viên:	- 2 mẫu đất, một thìa nhỏ.
	- Một thang màu pH chuẩn, một lọ chất chỉ thị màu tổng hợp.
Học sinh:	Các mẫu đất và xem trước bài thực hành.
III.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
Bài mới:
	 Hoạt động 1: Vật liệu và dụng cụ cần thiết.	 
Hoạt động của GV và HS
GV: Nêu mục tiêu của bài, nội quy và quy tắc an toàn lao động.
- Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh về dụng cụ và vật liệu.
GV: Thao tác mẫu
HS: Quan sát.
HS: thực hành theo nhóm.
GV: đến từng nhóm hướng dẫn thêm.
GV: Y/c hs ghi kết quả thu được vào bảng.
Nội dung kiến thức
1. Vật liệu và dụng cụ cần thiết:
- Các loại mẫu đất.
- Thang màu pH, chất chỉ thị màu.
2. Quy trình thực hành.
Bước 1. Lấy một lượng đất bằng hạt ngô cho vào thìa.
Bước 2. Nhỏ từ từ chất chỉ thị màu tổng hợp vào mẫu đấtcho đến khi dư thừa một giọt.
Bước 3. Sau 1 phút, nghiêng thìa cho chất chỉ thị màu chảy ra và so màu với thang màu pH chuẩn. Nếu trùng màu nào có độ pH tương đương với độ pH của màu đó.
3. Kết quả.
Mẫu đất
Độ pH
Đất chua, kiềm, trung tính
Mẫu số1.
So màu lần1.
So màu lần 2.
So màu lần 3
Trung bình
Mẫu số 2
So màu lần1.
So màu lần 2.
So màu lần 3
Trung bình
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
2. Củng cố:
- Căn cứ vào kết quả tự đánh giá của học sinh, giáo viên đánh giá chấm điểm.
- Đánh giá nhận xét giờ thực hành.
+ Sự chuẩn bị
+ Thực hiện quy trình
+ An toàn lao động và vệ sinh môi trường.
+ Kết quả thực hành. 
- Thu dọn dụng cụ, mẫu đất, vệ sinh khu vực thực hành.
 IV.NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN RÚT KINH NGHIỆM BỔ SUNG
Tiết 5	Ngày soạn: 12/09/2011
	Ngày dạy: 14/09/2011
	BIỆN PHÁP SỬ DỤNG, BẢO VỆ VÀ CẢI TẠO ĐẤT
	I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Hiểu được vì sao phải sử dụng đất hợp lí.
- Biết được các biện pháp thường dùng để cải tạo và bảo vệ đất.
2. Kỹ năng: 
- Biết sử dụng các biện pháp cải tạo và bảo vệ đất phù hợp.
- Rèn luyện kĩ năng hoạt động nhóm.
- Phát triển kĩ năng quan sát và phân tích.
3. Thái độ:
Có ý thức chăm sóc, bảo vệ tài nguyên môi trường đất.
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
- Hình 3, 4, 5 SGK trang 14 phóng to, Bảng phụ, phiếu học tập cho học sinh.
2. Học sinh: Xem trước bài 6.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
	1. Ổn định tổ chức lớp:
2. Kiểm tra – bài cũ
	- Thế nào là đất chua, đất kiềm và đất trung tính?
	- Nhờ đâu mà đất giữ được nước và chất dinh dưỡng?
	- Độ phì nhiêu của đất là gì?
 3.Bài mới:
	 Hoạt động 1: Mục đích
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
_ Thâm canh tăng vụ.
_ Không bỏ đất hoang.
_ Chọn cây trồng phù hợp với đất.
_ Vừa sử dụng, vừa cải tạo.
_ Giáo viên giảng giải thêm:
 Biện pháp vừa sử dụng, vừa cải tạo thường áp dụng đối với những vùng đất mới khai hoang hoặc mới lấn ra biển. Đối với những vùng đất này, không nên chờ đến khi cải tạo xong mới sử dụng mà phải sử dụng ngay để sớm thu hoạch.
_ Tăng năng suất, sản lượng.
_ Chống xói mòn.
_ Tạo điều kiện cho cây phát triển mạnh.
_ Cung cấp thêm chất dinh dưỡng cho cây.
_ Học sinh lắng nghe.
I.Mục đích
_ Tăng năng suất, sản lượng.
_ Chống xói mòn.
_ Tạo điều kiện cho cây phát triển mạnh.
_ Cung cấp thêm chất dinh dưỡng cho cây.
	Hoạt động 2: Biện pháp cải tạo và bảo vệ đất.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
_ Giáo viên hỏi:
+ Tại sao ta phải cải tạo đất?
_ Giáo viên giới thiệu cho Học sinh một số loại đất cần cải tạo ở nước ta:
+ Đất xám bạc màu: nghèo dinh dưỡng, tầng đất mặt rất mỏng, đất thường chua.
+ Đất mặn: có nồng độ muối tương đối cao, cây trồng không sống được trừ các cây chịu mặn (đước, sú, vẹt, cói,..)
+ Đất phèn: Đất rất chua chứa nhiều muối phèn gây độc hại cho cây trồng.
_ Yêu cầu theo nhóm cũ thảo luận theo bảng và kết hợp quan sát hình 3,4,5.
_ Học sinh trả lời:
à Vì có những nơi đất có những tính chất xấu như: chua, mặn, bạc màu nên cần phải cải tạo mới sử dụng có hiệu quả được.
_ Học sinh lắng nghe.
_ Nhóm thảo luận và hoàn thành bảng.
_ Cử đại diện nhóm trình bày và nhóm khác bổ sung.
_ Học sinh ghi bài vào vở.
II. Biện pháp cải tạo và bảo vệ đất:
 Những biện pháp thường dùng để cải tạo và bảo vệ đất là canh tác, thuỷ lợi và bón phân.
Biện pháp cải tạo đất
Mục đích
Áp dụng cho loại đất
_ Cày sâu, bừa kĩ, bón phân hữu cơ.
_ Làm ruộng bậc thang.
_ Trồng xen cây nông nghiệp giữa các cây phân xanh.
_ Cày sâu, bừa sục, giữ nước liên tục, thay nước thường xuyên.
_ Bón vôi.
_ Tăng bề dày lớp đất canh tác.
_ Hạn chế dòng chảy, xói mòn, rửa trôi.
_ Tăng độ che phủ đất, hạn chế xói mòn rửa trôi.
_ Tháo chua, rửa mặn.
_ Bổ sung chất dinh dưỡng cho đất.
_ Đất xám bạc màu.
_ Đất dốc (đồi, núi).
_ Đất dốc đồi núi.
_ Đất phèn.
_ Đất phèn.
_ Giáo viên hỏi:
+ Qua đó thì cho biết những biện pháp nào thường dùng để cải tạo và bảo vệ đất?
_ Giáo viên giải thích hình thêm.
_ Tiểu kết, ghi bảng.
_ Học sinh trả lời:
à Các biện pháp thường dùng: canh tác, thuỷ lợi, bón phân.
_ Học sinh lắng nghe.
_ Học sinh ghi bài.
	4. Củng cố: 
	_ Vì sao phải sử dụng đất hợp lí?
	_ Hãy cho biết những biện pháp dùng để cải tạo và bảo vệ đất.
NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN RÚT KINH NGHIỆM BỔ SUNG
Tiết 6	 Ngày soạn: 15/09/2011
	Ngày dạy: 17/09/2011
	TÁC DỤNG CỦA PHÂN BÓN TRONG TRỒNG TRỌT
I. MỤC TIÊU:
	1. Kiến thức:
	-	Hiểu được thế nào là phân bón, các loại phân bón thường dùng và tác dụng của phân bón.
	2. Kỹ năng:
	- Phân biệt được các loại phân bón và biết cách sử dụng từng loại phân bón phù hợp với từng loại đất và từng loại cây.
	- Rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích và thảo luận nhóm.
	3. Thái độ:
Có ý thức tận dụng các sản phẩm phụ như thân, cành, lá và cây hoang dại để làm phân bón.
II. CHUẨN BỊ:
	1.GV: 	- Hình 6 trang 17 SGK phóng to.- Bảng phụ, phiếu học tập.
	2. HS: 	- Xem trước bài 7.
	III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
	1. Ổn định tổ chức lớp:
	2. Kiểm tra bài cũ:	- Vì sao phải cải tạo đất?	
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
Phân bón có tác dụng gì cho cây trồng?
-Yêu cầu học sinh quan sát hình 6 SGK và trả lời câu hỏi:
+ Phân bón có ảnh hưởng thế nào đến đất, năng suất cây trồng và chất lượng nông sản?
- Giáo viên giải thích thêm thông qua hình 6 : Nhờ phân bón mà có nhiều chất dinh dưỡng hơn nên cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt, đạt năng suất cao và chất lượng nông sản cũng cao hơn.
+ Vậy bón phân cho đất càng nhiều càng tốt phải không? 
Học sinh dựa vào sự hiểu biết và sách giáo khoa để trả lời
- Học sinh quan sát hình và trả lời:
à Phân bón làm tăng độ phì nhiêu của đất, tăng năng suất và chất lượng nông sản.
- Học sinh lắng nghe.
à Không, vì khi bón phân quá liều lượng, sai chủng loại, không cân đối giữa các loại phân nhất là phân hóa học thì năng suất cây trồng không những không tăng mà có khi còn giảm.
_ Học sinh ghi bài.
. Phân bón là gì?
 Phân bón là thức ăn do con người bổ sung cho cây trồng. Có 3 nhóm phân bón là phân hữu cơ, phân hóa học và phân vi sinh.
II. Tác dụng của phân bón:
 Phân bón làm tăng độ phì nhiều của đất, tăng năng suất cây trồng và tăng chất lượng nông sản
	3. Kiểm tra- đánh giá:	 Chọn câu trả lời đúng:
Phân bón có 3 loại:
a. Phân xanh, phân đạm, phân vi lượng.	 b. Phân đạm, phân lân, phân kali.
c. Phân chuồng, phân hóa học, phân xanh. d. Phân hữu cơ, phân hóa học, phân vi sinh.
Phân bón có tác dụng:
Tăng sản lượng và chất lượng nông sản.
Tăng các vụ gieo trồng trong năm.
Tăng năng suất, chất lượng sản phẩm và tăng độ phì nhiêu của đất.
Cả 3 câu trên.
	Đáp án: 1.d	2.c
Nhận xét – dặn dò:	- Nhận xét về thái độ học tập của học sinh. 
- Dặn dò: Về nhà học bài, trả lời các câu hỏi cuối bài và xem trước bài 8.
	IV. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN RÚT KINH NGHIỆM BỔ SUNG:
Tiết 7	Ngày soạn: 19/09/2011
	Ngày dạy: 21/09/2011
CÁCH SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN CÁC LOẠI PHÂN BÓN
THÔNG THƯỜNG
I. MỤC TIÊU:
	1. Kiến thức:
	- Biết được cách bón phân.
	- Biết được cách sử dụng các loại phân bón thông thường.
	- Biết được cách bảo quản các loại phân bón thông thường.
	2. Kỹ năng:
	- Rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích.
	- Hoạt động nhóm.
	3. Thái độ: Có ý thức tiết kiệm và bảo vệ môi trường khi sử dụng phân bón.
II. CHUẨN BỊ:
	1. Giáo viên:	- Hình 7,8,9,10 SGK phóng to.
	- Bảng phụ, phiếu học tập.
	2. Học sinh:	- Xem trước bài 9.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
	1. Ổn định tổ chức lớp: 
	2. Kiểm tra bài cũ: 
	Em hãy cho biết tên và đặc điểm của một số phân bón thông thường hiện nay.
	3. Bài mới:
	 Hoạt động 1: Cách bón phân.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
- Yêu cầu học sinh đọc thông tin mục I SGK và hỏi:
+ Căn cứ vào thời điểm bón phân người ta chia ra mấy cách bón phân?
+ Thế nào là bón lót? Bón lót nhằm mục đích gì?
+ Thế nào là bón thúc?
+ Căn cứ vào hình thức bón phân người ta chia ra mấy cách bón phân? Là những cách nào?
- Yêu cầu học sinh chia nhóm, thảo luận và hoàn thành các hình trên bảng.
- Yêu cầu nêu lên các ưu, nhược điểm của từng cách bón phân.
- Giáo viên nhận xét và ghi bảng.
_ Học sinh đọc và trả lời:
à Người ta chia làm 2 cách bón: bón lót và bón thúc.
à Bón lót là bón phân vào đất trước khi gieo trồng. Bón lót nhằm cung cấp chất dinh dưỡng cho cây con ngay khi nó mới bén rễ.
à Bón thúc là bón phân trong thời gian sinh trưởng của cây.
à Chia thành các cách bón: bón vãi, bón theo hàng, bón theo hốc hoặc phun trên lá.
- Học sinh chia nhóm, thảo luận.
- Đại diện nhóm trình bày, nhóm khác bổ sung.

File đính kèm:

  • docgiao an cong nghe 7.doc
Đề thi liên quan