Bài kiểm tra viết giữa học kì II môn tiếng Vệt lớp 4 năm học 2011 - 2012
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài kiểm tra viết giữa học kì II môn tiếng Vệt lớp 4 năm học 2011 - 2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường tiểu học giao nhân Bài kiểm tra viết Giữa học kì II Môn Tiếng Việt lớp 4 Năm học 2011-2012 Họ và tên :............................................................SBD:........................................... Lớp:....................................... Trường tiểu học .. Chữ ký người coi thi: 1.................................................... 2.................................................... Số phách : Chữ ký người chấm thi: 1.................................... 2.................................... Điểm bài thi : Số phách: Môn Tiếng Việt lớp 4 ( Thời gian làm bài viết 45 phút ) Bài 1: Hãy chép câu kể Ai thế nào? trong đoạn văn dưới đây. Dùng dấu gạch chéo(/) tách bộ phận Chủ ngữ và bộ phận Vị ngữ của từng câu. Cánh đại bàng rất khoẻ. Mỏ đại bàng dài và rất cứng. Đôi chân của nó giống như cái móc hàng của cần cẩu. Đại bàng rất ít bay. Khi chạy trên mặt đất, nó giống như một con ngỗng cụ nhưng nhanh nhẹn hơn nhiều. Bài 2: Nối từ (ở cột A) phù hợp vời lời giải nghĩa (ở cột B) không được viết vào Học sinh khoảng này A B Gan dạ (Chống chọi)kiên cường không lùi bước Gan góc Gan đến mức trơ ra không biết sợ là gì Gan lì Không sợ nguy hiểm Bài 3: Chuyển câu kể sau thành câu khiến: a, Thanh đi lao động. b, Chị nấu cơm. c, An phấn đấu học giỏi . Bài 4: Mùa xuân xinh đẹp mang đến cho vạn vật sức sống mới. Em hãy tả lại một cây hoa trong vườn vào một buổi sáng mùa xuân. Hướng dẫn chấm bài kiểm tra viết môn Tiếng Việt lớp 4 Giữa học kì II - Năm học 2011-2012 Bài 1:2 điểm - Chép câu kể theo mẫu câu: Ai thế nào? trong đoạn văn và dùng dấu gạch chéo tách bộ phận chủ ngữ, bộ phận vị ngữ đúng mỗi câu cho 0,4 điểm - Gợi ý: Cánh đại bàng/ rất khoẻ. Mỏ đại bàng/ dài và rất cứng. Đôi chân của nó /giống như cái móc hàng của cần cẩu. Đại bàng/ rất ít bay. Khi chạy trên mặt đất, nó /giống như một con ngỗng cụ nhưng nhanh nhẹn hơn nhiều Bài 2: 1,5 điểm ( nếu nối sai 1 ý trừ 0,5 điểm) A B Gan dạ (Chống chọi)kiên cường không lùi bước Gan góc Gan đến mức trơ ra không biết sợ là gì Gan lì Không sợ nguy hiểm Bài 3: 1,5 điểm (Chuyển câu kể thành câu khiến đúng mỗi câu cho 0,5 điểm) - Thanh đi lao động đi! - Chị nấu cơm đi! - Ngân phải phấn đấu học giỏi! Bài 4: 5 điểm Điểm 5: Bài viết tả cây hoa trồng trong vườn, em được quan sát vào buổi sáng mùa xuân . Lời văn giàu từ ngữ hìn ảnh, biết sử dụng các biện pháp nghệ thuật gợi tả đặc điểm của cây hoa đó : như cây, thân, càn , tán cây, lá, bông hoa, chùm hoa Biết chọn lọc hình ảnh nổi bật để gợi tả hoa, chùm hoa, cánh hoa, màu sắc rự rỡ tươi non đón chào một mùa xuân mới.. . Tả xen kẽ cảnh thiên nhiên, kết hợp lồng cảm xúc khi ngắm nhìn cây hoa đó. Bố cục rõ 3 phần: Mở bài, thân bài, kết luận. Các ý văn logic không mắc lỗi chính tả, cách dùng từ ngữ, cách viết câu. Điểm 4: Viết bài văn theo gợi ý trên. Song đôi chỗ câu văn còn lủng củng, sai từ 2 - 3 lỗi chính tả. Điểm 3: Bài văn viết theo gợi ý trên song tả cây hoa đôi chỗ thiếu từ ngữ hình ảnh chưa biết chắt lọc những đặc điểm nổi bật để tả, tả còn mang tính liệt kê. Chưa biết sử dụng các biện pháp nghệ thuật để bài văn thêm sinh động hấp dẫn, ý văn chưa logic. Sai từ 3 - 4 lỗi chính tả. Điểm 1, 2: Bài văn tả sơ sài, ý văn lủng củng, tả cây hoa chưa biết lồng ghép tả đặc điểm của cây gắn với cảnh thiên nhiên. Sai nhiều lỗi chính tả, chữ xấu. Bài viết bố cục chưa chặt chẽ. Ghi chú; - Điểm toàn bài làm tròn theo nguyên tắc sau: 5,25 điểm làm tròn thành 5 điểm. 5,5 điểm; 5,75 điểm làm tròn thành 6 điểm. - Bài kiểm tra của học sinh khuyết tật học hoà nhập, giáo viên chủ nhiệm chấm và đánh giá theo mục tiêu, khả năng, sự tiến bộ của trẻ Trường tiểu học giao nhân Bài kiểm tra đọc Giữa học kì II Môn Tiếng Việt lớp 4 Năm học 2011-2012 Họ và tên :............................................................SBD:........................................... Lớp:....................................... Trường tiểu học .. Chữ ký người coi thi: 1.................................................... 2.................................................... Số phách : Chữ ký người chấm thi: 1.................................... 2.................................... Điểm bài thi : Số phách: Môn Tiếng Việt lớp 4 ( Thời gianđọc thầm và làm bài tập 20 phút ) I/ Đọc thầm và làm bài tập trắc nghiệm : 5 điểm A/ Bài đọc Hoa học trò Phượng không phải là một đoá, không phải vài cành; phượng đây là cả một loạt, cả một vùng, cả một góc trời đỏ rực. Mỗi hoa chỉ là một phần tử của cả xã hội thắm tươi; người ta quên đoá hoa, chỉ nghĩ đến cây, đến hàng, đến những tán hoa lớn xoè ra như muôn ngàn con bướm thắm đậu khít nhau. Nhưng hoa càng đỏ, lá lại càng xanh. Vừa buồn mà lại vừa vui mới thực là nỗi niềm bông phượng. Hoa phượng là hoa học trò. Mùa xuân, phượng ra lá. Lá xanh um, mát rượi, ngon lành như lá me non. Lá ban đầu xếp lại, còn e ấp, dần dần xoè ra cho gió đưa đẩy. Lòng cậu học trò phơi phới làm sao! Cậu chăm lo học hành, rồi lâu cũng vô tâm quên mất màu lá phượng. Một hôm, bỗng đâu trên những cành cây báo một tin thắm : Mùa hoa phượng bắt đầu. Đến giờ chơi, cậu học trò ngạc nhiên trông lên : Hoa nở lúc nào mà bất ngờ vậy ? Bình minh của hoa phượng là màu đỏ còn non, nếu có mưa, lại càng tươi dịu. Ngày xuân gần hết, số hoa tăng lên, màu hoa cũng đậm dần. Rồi hoà nhịp với mặt trời chói lọi, màu phượng mạnh mẽ kêu vang: Hè đến rồi! Khắp thành phố bỗng rực lên như đến Tết nhà nhà đều dán câu đối đỏ. Theo Xuân Diệu không được viết vào Học sinh khoảng này B/ Bài tập : Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng 1/Hoa phượng nở rộ vào mùa nào ? A. Mùa xuân B. Mùa thu C. Mùa hè D. Mùa đông 2/ Cành cây phượng dùng gì để báo tin thắm cho câu học trò? A. E ấp của lá cây. B. Gió đưa đẩy. C. Bông hoa phượng. 3/ Tác giả dùng hình ảnh “ Muôn vàn con bướm thắm đậu khít nhau” để ví với gì ? A. Lá phượng. B. Cành phượng. C. Một đoá hoa phượng. D. Tán hoa phượng. 4/ Tại sao tác giả gọi hoa phượng là “ Hoa học trò”? (chọn câu trả lời đúng nhất) A. Vì hoa phượng được trồng nhiều ở các trường học. B. Vì hoa phượng báo cho học sinh biết mùa thi đã đến và sắp đến kì nghỉ hè. C. Vì hoa phượng gắn bó với nhiều kỉ niệm về mái trường của các bạn học sinh. D. Vì tất cả những lí do đã nêu trên. II/ Đọc thành tiếng : 5 điểm (Mỗi học sinh đọc một đoạn của bài văn trên) Hướng dẫn chấm bài kiểm tra đọc môn Tiếng Việt lớp 4 Giữa học kì II - Năm học 2011-2012 I.Đọc thầm và làm bài tập trắc nghiệm : 5 điểm Câu 1 : 1 điểm ( ý C ) Câu 2 : 1 điểm ( ý C ) Câu 3 : 1,5 điểm ( ý D ) Câu 4 : 1,5 điểm ( ý D ) II. Đọc thành tiếng : 5 điểm - Học sinh đọc đúng, phát âm đúng, đọc lưu loát, rõ ràng biết ngắt nghỉ hơi hợpp lý. Tốc độ đọc vừa phải, không đọc ê a, đọc đạt yêu cầu 65 - 70 tiếng /phút, giọng đọc phù hợp với nội dung bài đọc cho 5 điểm. - Nếu đọc đôi chỗ chưa đúng trừ 1 điểm. - Đọc ê a, chưa ngắt nghỉ hơi hợp lý trừ 1 điểm. - Giọng đọc chưa phù hợp với nội dung bài đọc trừ 1 điểm. Ghi chú; - Điểm toàn bài làm tròn theo nguyên tắc sau: 5,25 điểm làm tròn thành 5 điểm. 5,5 điểm; 5,75 điểm làm tròn thành 6 điểm. - Bài kiểm tra của học sinh khuyết tật học hoà nhập, giáo viên chủ nhiệm chấm và đánh giá theo mục tiêu, khả năng, sự tiến bộ của trẻ
File đính kèm:
- lop 4 lan 3.doc