Bài tập ôn luyện theo tuần Tiếng việt Lớp 5
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài tập ôn luyện theo tuần Tiếng việt Lớp 5, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề 1 Câu 1: Điền từ còn thiếu vào câu thơ sau: Nào ai đi ngược về xuôi Nhớ ngàymùng mười tháng ba. Đáp án: giỗ Tổ Câu 2: Huân chương này được trao tặng cho những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong sản xuất . Đó là huân chương gì? Đáp án: Huân chương lao động Câu 3: Màu trắng điệp trong bài Tập đọc”Tranh làng Hồ” được lấy từ vật liệu nào? Đáp án: Vỏ sò, vỏ điệp Câu 4: Điền từ còn thiếu vào câu tục ngữ, ca dao sau: Nhiễu điều phủ lấy .......................... Người trong một nước phải thương nhau cùng. Đáp án: giá gương Câu 5: Tác giả sáng tác bài thơ “Đất nước” là ai? Đáp án: Nguyễn Đình Thi Câu 6: Tìm từ đúng với gợi ý sau: Lên xuống nhịp nhàng trên mặt nước gọi là gì? A. Trườn lên; B. Nhô lên; C. Dập dềnh Đáp án: C. Dập dềnh Câu 7. Từ có thể thay thế cho từ quê hương trong câu “Quảng Trị là quê hương của tôi”, là: A. Giang sơn; B. Đất nước; C. Nơi chôn rau cắt rốn Đáp án: C. Nơi chôn rau cắt rốn Câu 8. Nối ý ở cột A với nội dung ở cột B sao cho phù hợp: A B 1. Thơm lừng : a. Mùi thơm dễ chịu, lan toả ra xa. 2. Thơm ngát : b. Thoảng nhẹ qua , chỉ đủ cảm nhận được. 3. Thơm nức : c. Mùi thơm toả ra mạnh và rộng. 4. Thơm thoang thoảng : d. Thơm sực lên, toả hương nồng khắp mọi nơi. Đáp án: 1 - c 2 - a 3 - d 4 - b Câu 9. Điền từ còn thiếu vào dòng thơ sau: Nghiêng đồng đỗ nước ra . Vắt đất ra nước, thay trời làm .. Đáp án: sông, mưa Câu 10. Xác định từ loại của từ được gạch chân trong câu văn sau: “Dù ông ta có một đống của nhưng ông ta không thấy hạnh phúc.” A. Danh từ B. Động từ C. Tính từ Đáp án: A Câu 11. Trong hai câu văn sau: - Nói không thành lời. - Lễ lạt lòng thành. Từ “thành” có quan hệ với nhau như thế nào? A. Nhiều nghĩa B. Đồng âm C. Đồng nghĩa Đáp án: B. Câu 12. Từ nào không cùng nghĩa với các từ còn lại trong nhóm: Bao la, mênh mông, bát ngát, nghi ngút, bất tận. Đáp án: nghi ngút Câu 13. Trong câu: “Chiếc cối xay lúa cũng có hai tai rất điệu.”, từ “tai” được dùng theo nghĩa gì? Đáp án: A. Nghĩa gốc B. Nghĩa chuyển Câu 14. Trong câu “Lúc ấy tôi đang đi trên phố”, từ nào là danh từ? A. tôi; B. đi; C. phố Đáp án: C. phố Câu 15. Trong hai câu văn sau: - Trong vườn muôn hoa khoe sắc thắm. - Mẹ em có rất nhiều hoa tay. Từ “hoa” có quan hệ với nhau như thế nào? A. Từ đồng nghĩa B. Từ nhiều nghĩa C. Từ đồng âm Đáp án: B. Câu 16. Nối nhóm ở cột A với nội dung ở cột B sao cho phù hợp: A B đánh trống, đánh đàn a. c. làm cho nội dung cần thông báo được truyền đi 2. đánh giày, đánh răng b. làm cho bề mặt bên ngoài đẹp hoặc sạch hơn bằng cách chà xát đánh tiếng, đánh bức điện c. làm cho phát ra tiếng báo hiệu hoặc tiếng nhạc bằng cách gõ hoặc gảy. 4. đánh trứng, đánh phèn d. làm cho một vật (hoặc chất) thay đổi trạng thái bằng cách khuấy chất lỏng 5. Đánh cá, đánh bẫy e. làm cho sa vào lưới hay bẫy để bắt Đáp án: 1 - c 2 - b. 3 - a 4 - d. 5 - e Câu 16. Trong câu “ Món ăn này rất Việt Nam.” từ “ Việt Nam” là: A. Danh từ B. động từ C. Tính từ Đáp án: C. Câu 17. “Bởi chưng bác mẹ tôi nghèo Cho nên tôi phải băm bèo thái khoai.” Cặp quan hệ từ trong câu thơ trên thuộc loại quan hệ nào? Nguyên nhân- kết quả Giả thiết- kết quả Điều kiện - kết quả Đáp án: A Câu 18. Từ nào dưới đây không phải là động từ? A. lom khom; B. cầu xin; C. cứu giúp Đáp án: A. Câu 19. Trong bài " Buôn Chư Lênh đón cô giáo " Y Hoa đã viết chữ gì? Đáp án: Bác Hồ Câu 20. Ngôi trường được coi là trường đại học đầu tiên của nước ta có tên là gì? Đáp án: Văn Miếu – Quốc Tử Giám Câu 20. Từ viết sai chính tả trong các từ sau là: A. lạ mặt B. lạ hoắc C. mặt lạ D. xa lạ Đáp án : C. Đề 2 Câu 20. Hãy tìm nghĩa của từ “đánh” trong các cụm từ sau: đánh đàn, đánh tiếng, đánh giày, đánh cờ, đánh cá, đánh chén. 18. Điền một vần thích hợp với cả 3 chỗ trống dưới đây: Chăn trâu đốt cỏ trên đồng Rạ rơm thì ít, gió đống thì nh Mải mê đuổi một con d. Củ khoai nướng để cả trời ch thành tro Đáp án: iêu 19. Điến s hoặc x vào chỗ trống: Đàn bò trên đồng cỏ anh anh Gặm cả hoàng hôn, gặm cả buổi chiều ót lại Đáp án: - xanh xanh - sót 20. Từ “nổi tiểng” là: A. Từ ghép phân loại B. Từ ghép tổng hợp. Đáp án: A. 21. Câu “Bạn Hồng thân mến” có bao nhiêu từ? Hãy chỉ ra các từ đó. Đáp án: 3 từ. Đó là: Bạn, Hồng, thân mến 22. Trong các từ sau, từ nào không phải là từ láy? (rõ ràng, lý lẽ, khẩn khoản) Trả lời: lý lẽ. 23. Trong ví dụ sau đại từ được dùng để làm gì? Hoa đang học. Em gái Hoa cũng vậy. A. Dùng để thay thế cho danh từ B. Dùng thay thế cho động từ C. Dùng thay thế cho tính từ Đáp án: A. Dùng để thay thế cho danh từ 24. Tìm từ trái nghĩa với mỗi chỗ trống: a. Em ở tận đầu trời Anh về nơi đất Biết rằng em đằng sau Vẫn thấy em phía . ( Nguyễn Du) Đáp án: cuối – trước 25. Câu văn: “Buổi sáng mẹ đi làm, bà đi chợ, Liên dắt em ra vườn chơi.” thuộc thể loại gì? A. Miêu tả B. Kể chuyện C. Viết thư Đáp án: B. Kể chuyện 26. Chữ chín thứ nhất trong câu Một nghề cho chín còn hơn chín nghề có nghĩa nào? A. Số tiếp theo số 8 trong dãy số tự nhiên B. Thức ăn được nấu kỹ đến mức ăn được C. Sự suy nghĩ ở mức đầy đủ để có hiệu quả Đáp án: A. Số tiếp theo số 8 trong dãy số tự nhiên 27. Hai từ trái nghĩa nhau nhưng có thể thay thế cho nhau được (ở vị trí trống) trong câu “Nhân dân ta sẵn sàng đánh mọi kẻ thù xâm lược.” là : A. thắng - thua. B. thắng – bại. C. được - thua. D. được – mất. Đáp án: B. thắng – bại 28. Trong bài Mùa thảo quả, nhà văn Ma Văn Kháng viết:: Thảo quả chín dần. Dưới tầng đáy rừng, tựa như đột ngột, bỗng rực lên những chùm thảo quả đỏ chon chót, bóng bẩy như chứa lửa, chứa nắng. Rừng ngập hương thơm. Rừng sáng như có lửa hắt lên từ dưới đáy rừng. Trong đoạn văn trên tác giả chủ yếu sử dụng hình ảnh nghệ thuật nào? A. Nhân hoá B. So sánh C. Điệp ngữ Đáp án: B. So sánh 29. Câu nào dưới đây sử dụng từ đồng nghĩa với từ xuất hiện? A. Sớm đầu thu mát lạnh B. Mặt trời đã mọc trên những ngọn cây xanh tươi của thành phố C. Nắng cứ như từng dòng lửa xối xuống mặt đường Đáp án: B. Mặt trời đã mọc trên những ngọn cây xanh tươi của thành phố 30. Trong đoạn văn sau: Gió thơm. Cây cỏ thơm. Đất trời thơm. Người đi từ rừng thảo quả về, hương thơm đậm, ủ ấp trong từng nếp áo, nếp khăn. Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? A. Nhân hoá B. So sánh C. Điệp từ Đáp án: C. Điệp từ PHẦN I LUYỆN TỪ VÀ CÂU I/Cấu tạo từ: (Tuần 3 - lớp4 ) 1.Ghi nhớ : *Cấu tạo từ: Từ phức Từ láy (Từ tượng thanh, tượng hình) Từ đơn Từ ghép T.G.P.L Láy âm đầu T.G.T.H Láy vần Láy âm và vần Láy tiếng a) Tiếng là đơn vị cấu tạo nên từ. Tiếng có thể có nghĩa rõ ràng hoặc có nghĩa không rõ ràng. V.D : Đất đai ( Tiếng đai đã mờ nghĩa ) Sạch sành sanh ( Tiếng sành, sanh trong không có nghĩa ) b) Từ là đơn vị nhỏ nhất dùng có nghĩa dùng để đặt câu. Từ có 2 loại : -Từ do 1 tiếng có nghĩa tạo thành gọi là từ đơn. - Từ do 2 hoặc nhiều tiếng ghép lại tạo thành nghĩa chung gọi là từ phức. Mỗi tiếng trong từ phức có thể có nghĩa rõ ràng hoặc không rõ ràng. c)Cách phân định ranh giới từ: Để tách câu thành từng từ, ta phải chia câu thành từng phần có nghĩa sao cho được nhiều phần nhất ( chia cho đến phần nhỏ nhất ).Vì nếu chia câu thành từng phần có nghĩa nhưng chưa phải là nhỏ nhất thì phần đó có thể là 1 cụm từ chứ chưa phải là 1 từ. Dựa vào tính hoàn chỉnh về cấu tạo và về nghĩa của từ, ta có thể xác định được 1 tổ hợp nào đó là 1 từ ( từ phức) hay 2 từ đơn bằng cách xem xét tổ hợp ấy về 2 mặt : kết cấu và nghĩa -Cách 1 : Dùng thao tác chêm, xen: Nếu quan hệ giữa các tiếng trong tổ hợp mà lỏng lẻo, dễ tách rời, có thể chêm, xen 1 tiếng khác từ bên ngoài vào mà nghĩa của tổ hợp về cơ bản vẫn không thay đổi thì tổ hợp ấy là 2 từ đơn. V.D: tung cánh Tung đôi cánh lướt nhanh Lướt rất nhanh (Hai tổ hợp trên đã chêm thêm tiếng đôi , rất nhưng nghĩa các từ này về cơ bản không thay đổi, do đó tung cánh và lướt nhanh là kết hợp 2 từ đơn) Ngược lại, nếu mối quan hệ giữa các tiếng trong tổ hợp mà chặt chẽ, khó có thể tách rời và đã tạo thành một khối vững chắc, mang tính cố định ( không thể chêm , xen ) thì tổ hợp ấy là 1 từ phức. V.D: chuồn chuồn nước chuồn chuồn sống ở nước mặt hồ mặt của hồ (Khi ta chêm thêm tiếng sống và của vào, cấu trúc và nghĩa của 2 tổ hợp trên đã bị phá vỡ ,do đó chuồn chuồn nước và mặt hồ là kết hợp 1 từ phức) - Cách 2 : Xét xem trong kết hợp có yếu tố nào đã chuyển nghĩa hay mờ nghĩa gốc hay không. V.D : bánh dày (tên 1 loại bánh); áo dài ( tên 1 loại áo ) đều là các kết hợp của 1 từ đơn vì các yếu tố dày, dài đã mờ nghĩa, chỉ còn là tên gọi của 1 loại bánh, 1 loại áo, chúng kết hợp chặt chẽ với các tiếng đứng trước nó để tạo thành 1 từ - Cách 3 : Xét xem tổ hợp ấy có nằm trong thế đối lập không ,nếu có thì đấy là kết hợp củ 2 từ đơn. V.D : có xoè ra chứ không có xoè vào có rủ xuống chứ không có rủ lên xoè ra, rủ xuống là 1 từ phức ngược với chạy đi là chạy lại ngược với bò vào là bò ra chạy đi, bò ra là những kết hợp của 2 từ đơn * Chú ý : + Khả năng dùng 1 yếu tố thay cho cả tổ hợp cũng là cách để chúng ta xác định tư cách từ. V.D: cánh én ( chỉ con chim én ) tay người ( chỉ con người ) + Có những tổ hợp mang tính chất trung gian, nghĩa của nó mang đặc điểm của cả 2 loại ( từ phức và 2 từ đơn ). Trong trường hợp này ,tuỳ từng trường hợp cụ thể mà ta có kết luận nó thuộc loại nào. 2. Bài tập thực hành : Bài 1: Tìm từ trong các câu sau : Nụ hoa xanh màu ngọc bích. Đồng lúa rộng mênh mông. Tổ quốc ta vô cùng tươi đẹp. *Đáp án : Từ 2 tiếng : ngọc bích, đồng lúa, mênh mông , Tổ quốc, vô cùng, tươi đẹp . Bài 2 : Tìm các từ phức trong các kết hợp được in đậm dưới đây: Vườn nhà em có rất nhiều loài hoa : hoa hồng , hoa cúc, hoa nhài,...Màu sắc của hoa cũng thật phong phú : hoa hồng, hoa vàng , hoa trắng ,... Bài 3 : Chép lại đoạn thơ sau rồi gạch 1 gạch dưới các từ phức: Em mơ làm mây trắng Bay khắp nẻo trời cao Nhìn non sông gấm vóc Quê mình đẹp biết bao. *Đáp án : Từ phức : non sông , gấm vóc ,biết bao. Bài 4 : Chỉ ra từng từ đơn, từ phức trong đoạn thơ sau : Ơi quyển vở mới tinh Em viết cho thật đẹp Chữ đẹp là tính nết Của những người trò ngoan. *Đáp án : Từ phức :quyển vở, mới tinh , tính nết . Bài 5 : Dùng gạch ( / ) tách từng từ trong các câu sau : Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng , cái đầu tròn và 2 con mắt long lanh như thuỷ tinh ...Bốn cánh chú khẽ rung rung như còn đang phân vân. *Đáp án : Từ phức: giấy bóng, long lanh, thuỷ tinh , rung rung ,phân vân. Bài 6 : Gạch 1 gạch dọc giữa 2 từ đứng cạnh nhau trong đoạn văn sau: Trời nắng chang chang. Hoa ngô xơ xác như cỏ may. Lá ngô quắt lại, rủ xuống. Những bắp ngô đã mập và chắc chỉ chờ tay người đến bẻ mang về. *Đáp án : Từ phức:chang chang,tu hú , gần xa, ran ran,xơ xác, cỏ may, quắt lại,rủ xuống,bắp ngô, tay người -Lưu ý : kết hợp lá ngô, hoa ngô, bắp ngô có cấu trúc gần như giống nhau nhưng bắp ngô có cấu trúc chặt chẽ hơn nên ta xếp vào nhóm từ phức . Bài 7 : Gạch 1 gạch dưới những từ 2 tiếng trong đoạn văn sau : Trên quảng trường Ba Đình lịch sử, lăng Bác uy nghi và gần gũi. Cây và hoa khắp miền đất nước về đây tụ hội, đâm chồi , phô sắc và toả ngát hương thơm. *Đáp án : Từ 2 tiếng : quảng trường ,Ba Đình, lịch sử,uy nghi, gần gũi, khắp miền, đất nước, tụ hội, đâm chồi, phô sắc , toả ngát, hương thơm. -Lưu ý : khắp miền cũng có thể xếp vào nhóm 2 từ đơn Bài 8 : Dùng ( / ) tách các từ trong đoạn văn sau : Giữa vườn lá xum xuê , xanh mướt, còn ướt đẫm sương đêm, có một bông hoa rập rờn trước gió. Màu hoa đỏ thắm, cánh hoa mịn màng, khum khum úp sát voà nhau như còn chưa muốn nở hết. Đoá hoa toả hương thơm ngát. *Đáp án : Từ phức : vườn lá, xum xuê, xanh mướt, ướt đẫm, sương đêm, bông hoa, rập rờn , đỏ thắm, cánh hoa , mịn màng, khum khum, ngập ngừng, đoá hoa ,toả hương, thơm ngát - Lưu ý : sương đêm, cánh hoa, toả hương cũng có thể tách ra làm 2 từ. Bài 9 : Dùng ( / ) tách từng từ trong đoạn văn sau: Mùa xuân đã đến. Những buổi chiều hửng ấm, từng đàn chim én từ dãy núi đằng xa bay tới, lượn vòng trên những bến đò, đuổi nhau xập xè quanh những mái nhà cao thấp. Những ngày mưa phùn, người ta thấy trên những bãi soi dài nổi lên ở giữa sông, những con giang , con sếu coa gần bằng người, theo nhau lững thững bước thấp thoáng trong bụi mưa trắng xoá... *Đáp án : Từ phức : Mùa xuân, buổi chiều, hửng ấm, chim én, đằng xa, lượn vòng, bến đò, đuổi nhau, xập xè, mái nhà, mưa phùn, người ta, bãi soi, nổi lên, theo nhau, lững thững, thấp thoáng, bụi mưa, trắng xoá. Bài 10: Tìm các từ đơn và từ phức trong các câu văn sau: a)Nước Việt Nam xanh muôn ngàn cây lá khác nhau. Cây nào cũng đẹp, cây nào cũng quý. Nhưng thân thuộc nhất vẵn là tre nứa. Tre Đồng Nai, nứa Việt Bắc, tre ngút ngàn Điện Biên Phủ. b) Mùa xuân mong ước đã đến. Đầu tiên, từ trong vườn, mùi hoa hồng, hoa huệ sực nức bốc lên. c) Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới,...Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi mà như nhảy nhót. *Đáp án : Từ phức: a) Việt Nam, muôn ngàn, cây lá, khác nhau, thân thuộc, tre nứa, Đồng Nai, Việt Bắc, ngút ngàn, Điện Biên Phủ. b) Mùa xuân, mong ước, Đầu tiên,hoa hồng, hoa huệ, sức nức, bốc lên. c) mùa xuân, xôn xao, phơi phới, hạt mưa, bé nhỏ,mềm mại, nhảy nhót. II/ Cấu tạo từ phức : (tuần 4 - lớp 4) 1.Ghi nhớ : * Có 2 cách chính để tạo từ phức: - Cách 1 : ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau. Đó là các từ ghép . - Cách 2 :Phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần ( hoặc cả âm đầu và vần ) giống nhau. Đó là các từ láy. a) Từ ghép : Là từ do 2 hoặc nhiều tiếng có nghĩa ghép lại tạo thành nghĩa chung. T.G được chia thành 2 kiểu : - T.G có nghĩa tổng hợp (T.G hợp nghĩa, T.G đẳng lập, T.G song song ): Là từ ghép mà nghĩa của nó biểu thị những loại rộng hơn, lớn hơn, khái quát hơn so với nghĩa các tiếng trong từ. -T.G có nghĩa phân loại ( T.G phân loại, T.G chính phụ ): Thường gồm có 2 tiếng, trong đó có 1 tiếng chỉ loại lớn và 1 tiếng có tác dụng chia loại lớn đó thành loại nhỏ hơn. - Lưu ý : +Các tiếng trong từ ghép tổng hợp thường cùng thuộc một loại nghĩa ( cùng danh từ, cùng động từ,...) + Các từ như : chèo bẻo, bù nhìn, bồ kết, ễnh ương, mồ hôi, bồ hóng,..., axit, càphê , ôtô, môtô, rađiô,...có thể cho là từ ghép ( theo định nghĩa ) hoặc từ đơn ( tuy có 2 tiếng trở lên nhưng các tiếng đó phải gộp lại mới có nghĩa , còn từng tiếng tách rời thì không có nghĩa . Những trường hợp này gọi là từ đơn đa âm ). b) Từ láy( T.L): Là từ gồm 2 hay nhiều tiếng láy nhau. Các tiếng láy có thể có 1 phần hay toàn bộ âm thanh được lặp lại. ( * Xem thêm : Căn cứ vào bộ phận được lặp lại, người ta chia từ láy thành 4 kiểu : Láy tiếng, láy vần, láy âm, láy cả âm và vần . Căn cứ vào số lượng tiếng được lặp lại, người ta chia thành 3 dạng từ láy : láy đôi, láy ba,láy tư,...) *Từ tượng thanh : Là từ láy mô phỏng, gợi tả âm thanh trong thực tế : Mô phỏng tiếng người, tiếng của loài vật, tiếng động,... V.D : rì rào, thì thầm, ào ào,... * Từ tượng hình : Là từ láy gợi tả hình ảnh, hình dáng của người, vật ; gợi tả màu sắc, mùi vị. V.D: Gợi dáng dấp : lênh khênh, lè tè, tập tễnh, ... Gợi tả màu sắc : chon chót, sặc sỡ, lấp lánh,... Gợi tả mùi vị : thoang thoảng, nồng nàn ,ngào ngạt,... -Lưu ý : + Một số từ vừa có nghĩa tượng hình, vừa có nghĩa tượng thanh, tuỳ vào văn cảnh mà ta xếp chúng vào nhóm nào. V.D : làm ào ào (ào ào là từ tượng hình ), thối ào ào (ào ào là từ tượng thanh ) + Trong thực tế, vẫn tồn tại những từ tượng thanh và tượng hình không phải là từ láy (ở phạm vi tiểu học không đề cập tới các từ này ). V.D : bốp ( tiếng tát ) , bộp ( tiếng mưa rơi ), hoắm (chỉ độ sâu ), vút ( chỉ độ cao ).... *Nghĩa của từ láy : Rất phong phú, cũng như từ ghép, chúng có cả nghĩa khái quát, tổng hợp và nghĩa phânloại . V.D : làm lụng , máy móc, chim chóc, ...( nghĩa tổng hợp ) ; nhỏ nhen, nhỏ nhắn, xấu xa, xấu xí ,...( nghĩa phân loại ). Tuy nhiên , ở tiểu học thường đề cập đến mấy dạng cơ bản sau : -Diễn tả sự giảm nhẹ của tính chất ( so với nghĩa của từ hay tiếng gốc). V.D : đo đỏ < đỏ Nhè nhẹ < nhẹ -Diễn tả sự tăng lên, mạnh lên của tính chất: V.D : cỏn con > con sạch sành sanh > sạch -Diễn tả sự lặp đi lặp lại các động tác, khiến cho từ láy có giá trị gợi hình cụ thể V.D : gật gật , rung rung, cười cười nói nói, ... - Diễn tả sự đứt đoạn, không liên tục nhưng tuần hoàn. V.D : lấp ló, lập loè, bập bùng, nhấp nhô, phập phồng,... - diễn tả tính chất đạt đến mức độ chuẩn mực, không chê được. V.D : nhỏ nhắn, xinh xắn, tươi tắn, ngay ngắn, vuông vắn ,tròn trặn,... ..... c) Cách phân biệt các từ ghép và từ láy dễ lẫn lộn : - Nếu các tiếng trong từ có cả quan hệ về nghĩa và quan hệ về âm (âm thanh) thì ta xếp vào nhóm từ ghép. V.D : thúng mủng, tươi tốt, đi đứng, mặt mũi, phẳng lặng, mơ mộng,... - Nếu các từ chỉ còn 1 tiếng có nghĩa , còn 1 tiếng đã mất nghĩa nhưng 2 tiếng không có quan hệ về âm thì ta xếp vào nhóm từ ghép. V.D : Xe cộ, tre pheo, gà qué, chợ búa,... - Nếu các từ chỉ còn 1 tiếng có nghĩa, còn 1 tiếng đã mất nghĩa nhưng 2 tiếng có quan hệ về âm thì ta xếp vào nhóm từ láy. V.D : chim chóc, đất đai, tuổi tác , thịt thà, cây cối ,máy móc,... - Lưu ý : Những từ này nếu nhìn nhận dưới góc độ lịch đại ( tách riêng các hiện tượng ngôn ngữ, xét trong sự diễn biến , phát triển theo thời gian làm đối tượng nghiên cứu ) và nhấn mạnh những đặc trưng ngữ nghĩa của chúng thì có thể coi đây là những từ ghép ( T.G hợp nghĩa ). Nhưng xét dưới góc độ đồng đại ( tách ra một trang thái, một giai đoạn trong sự phát triển của ngôn ngữ làm đối tượng nghiên cứu ) và nhấn mạnh vào mối quan hệ ngữ âm giữa 2 tiếng, thì có thể coi đây là những từ láy có nghĩa khái quát (khi xếp cần có sự lí giải ).Tuy nhiên, ở tiểu học,nên xếp vào từ láy để dễ phân biệt . Song nếu H.S xếp vào từ ghép cũng chấp nhận. - Các từ không xác định được hình vị gốc (tiếng gốc ) nhưng có quan hệ về âm thì đều xếp vào lớp từ láy. V.D : nhí nhảnh, bâng khuâng, dí dỏm, chôm chôm, thằn lằn, chích choè,... - Các từ có một tiếng có nghĩa và 1 tiếng không có nghĩa nhưng các tiếngtrong từ được biểu hiện trên chữ viết không có phụ âm đầu thì cũng xếp Vào nhóm từ láy ( láy vắng khuyết phụ âm đầu ). V.D : ồn ào, ầm ĩ, ấm áp, im ắng, ao ước ,yếu ớt,... - Các từ có 1 tiếng có nghĩa và 1 tiếng không có nghĩa có phụ âm đầu được ghi bằng những con chữ khác nhau nhưng có cùng cách đọc ( c/k/q ; ng/ngh ;g/gh ) cũng được xếp vào nhóm từ láy. V.D : cuống quýt, cũ kĩ, ngốc nghếch, gồ ghề,... - Lưu ý : trong thực tế , có nhiều từ ghép ( gốc Hán ) có hình tức ngữ âm giống từ láy, song thực tế các tiếng đều có nghĩa nhưng H.S rất khó phân biệt, ta nên liệt kê ra một số từ cho H.S ghi nhớ ( V.D : bình minh, cần mẫn, tham lam, bảo bối, ban bố, căn cơ, hoan hỉ, chuyên chính, chính chuyên, chân chất, chhân chính, hảo hạng,khắc khổ, thành thực,....) - Ngoài ra, những từ không có cả quan hệ về âm và về nghĩa ( từ thuần Việt ) như : tắc kè, bồ hóng, bồ kết, bù nhìn, ễnh ương, mồ hôi,... hay các từ vay mượn như : mì chính, cà phê, xà phòng, mít tinh,... chúng ta không nên đưa vào chương trình tiểu học ( H.S có hỏi thì giải thích đây là loại từ ghép đặc biệt, các em sẽ được học sau ) 2. Bài tập thực hành : Bài 1 : Điền các tiếng thích hợp vào chỗ trống để có : a) Các từ ghép : b) Các từ láy : - mềm ..... - mềm..... - xinh..... - xinh..... - khoẻ..... - khoẻ....... - mong.... - mong..... - nhớ..... - nhớ..... - buồn..... - buồn..... Bài 2 : Điền các tiếng thích hợp vào chỗ trống để có : a) T.G.T.H b) T.G.P.L c) Từ láy - nhỏ..... - nhỏ..... - nhỏ..... - lạnh..... - lạnh..... - lạnh..... - vui..... - vui..... - vui..... - xanh... - xanh..... - xanh..... Bài 3 : Hãy xếp các từ sau vào 3 nhóm : T.G.P.L ; T.G.T.H ; Từ láy : Thật thà, bạn bè, bạn đường, chăm chỉ, gắn bó, ngoan ngoãn, giúp đỡ, bạn học, khó khăn, học hỏi, thành thật, bao bọc, quanh co, nhỏ nhẹ. *Đáp án : - T.G.T.H: gắn bó, giúp đỡ, học hỏi, thành thật, bao bọc, nhỏ nhẹ. - T.G.P.L : bạn đường, bạn học. -Từ láy : thật thà, chăm chỉ, ngoan ngoãn, khó khăn, quanh co. - Lưu ý: từ bạn bè cũng có thể xếp vào nhóm từ ghép tổng hợp nhưng cần lí giải nghĩa tiếng bè trong bè đảng, bè phái Bài 4 : Phân các từ phức dưới đây thành 2 loại : T.G.T.H và T.G.P.L : Bạn học, bạn hữu, bạn đường, bạn đời, anh em, anh cả, em út , chị dâu, anh rể, anh chị, ruột thịt,hoà thuận , thương yêu. Bài 5 : Cho những kết hợp sau : Vui mừng, nụ hoa, đi đứng, cong queo, vui lòng, san sẻ, giúp việc, chợ búa, ồn ào, uống nước, xe đạp, thằn lằn, tia lửa, nước uống, học hành, ăn ở, tươi cười. Hãy xếp các kết hợp trên vào từng nhóm : Từ ghép có nghĩa tổng hợp, từ ghép có nghĩa phân loại, từ láy, kết hợp 2 từ đơn. *Đáp án : - T.G.T.H : Vui mừng, đi đứng , san sẻ, chợ búa, học hành , ăn ở, tươi cười . - T.G.P.L : Vui lòng, giúp việc, xe đạp, tia lửa, nước uống. - Từ láy : cong queo, ồn ào, thằn lằn. - Kết hợp 2 từ đơn :nụ hoa, uống nước. Bài 6: “ Tổ quốc” là 1 từ ghép gốc Hán ( từ Hán Việt ). Em hãy : Tìm 4 từ ghép trong đó có tiếng “ tổ ”. Tìm 4 từ ghép trong đó có tiếng “ quốc ’’. Bài 7 : Tìm 5 từ láy để miêu tả bước đi, dáng đứng của người. Đặt câu với mỗi từ tìm được. Bài 8 : Em hãy tìm : - 3 thành ngữ nói về việc học tập. - 3 thành ngữ ( tục ngữ ) nói về tình cảm gia đình. Bài 9 : Tìm các từ tượng hình, tượng thanh thích hợp điền vào chỗ trống : hang sâu .... - cười... -rộng.... vực sâu.... - nói... - dài.... cánh đồng rộng.... - gáy... - cao.... con đường rộng... - thổi.... - thấp... Bài 10: Tìm 4 từ ghép có tiếng “ thơm’’ đứng trước, chỉ mức độ thơm khác nhau của hoa, Phân biệt nghĩa của các từ này. *Đáp án : V.D : - Thơm lừng : Mùi thơm toả ra mạnh và rộng. - Thơm ngát : Mùi thơm dễ chịu, lan toả ra xa. - Thơm nức : Thơm sực lên, toả hương nồng khắp mọi nơi. - Thơm thoang thoảng :Thoảng nhẹ qua , chỉ đủ cảm nhận được. Bài 11 : Giải nghĩa các thành ngữ , tục ngữ sau : Ở hiền gặp lành. Tốt gỗ hơn tốt nước sơn. Ăn vóc học hay. Học thày không tày học bạn. Học một biết mười. Máu chảy ruột mềm. *Đáp án : - Ở hiền gặp lành : Ở hiền thì sẽ được đền đáp bằng những điều tốt lành - Tốt gỗ hơn tốt nước sơn : Phẩm chất đạo đức tốt đẹp bên trong đáng quý hơn vẻ đẹp hìn thức bên ngoài. - Ăn vóc học hay : Phải ăn mới có sức vóc, phải học mới có hiểu biết. - Học thày không tày học bạn : Ngoài việc học ở thầy cô, việc học hỏi ở bạn bè cũng rất cần thiết và hữu ích. - Học một biết mười : Chỉ cách học của những người thông minh, không những có khả năng học tập, tiếp thu đầy đủ mà còn có thể tự mình phát triển, mở rộng được những điều đã học. - Máu chảy ruột mềm :Chỉ tình máu mủ, ruột thịt thương xót nhau khi gặp hoạn nạn. Bài 12: Điền những từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để tạo thành các thành ngữ : Chậm như...... - Ăn như .... Nhanh như..... - Nói như .... Nặng như..... - Khoẻ như ... Cao như...... - Yếu như ... Dài như..... - Ngọt như ... Rộng như.... - Vững như ... ........ 3. Từ loại : * Các từ loại cơ bản của T.V. ..... Danh từ Động từ Tính từ Đại từ Quan hệ từ Đại từ chỉ ngôi D.T chung D.T riêng Nội động Chỉ t/c chung không kèm mức độ D.Tcụ thể DTtrừutượng Ngoại động Chỉ t/c ở mức độ cao nhất *Ghi nhớ : - Dựa vào sự giống nhau về đặc điểm ngữ pháp, các từ được phân ra thành từng loại, gọi là từ loại. - Từ loại là các loại từ có chung đặc điểm ngữ pháp và ý nghĩa khái quát. - Các từ loại cơ bản của Tiếng Việt gồm : Danh từ, động từ, tính từ, đại từ (lớp 5 ). Ngoài ra, còn có 1 số từ loại khác như: Quan hệ từ (học ở lớp 5 ),số từ, phụ từ, tình thái từ,...( không học ở tiểu học ). 3.1.Danh từ, Động từ, Tính từ : (Tuần 5, Tuần 9, Tuần 11- Lớp4) a)Danh từ (DT ): DT là những từ chỉ sự vật ( người, vật, hiện tượng, khái niệm hoặc đơn vị ) V.D : - DT chỉ hiện tượng : mưa, nắng , sấm, chớp,... - DT chỉ khái niệm : đạo đức, người, kinh nghiệm, cách mạng,... - DT chỉ đơn vị : Ông, vị (vị giám đốc ),cô (cô Tấm ) ,cái, bức, tấm,... ; mét, lít, ki-lô-gam,... ;nắm, mớ, đàn,... Khi phân loại DT tiếng Việt, trước hết , người ta phân chia thành 2 loại : DT riêng và DT chung . - Danh từ riêng : là tên riêng của một sự vật ( tên người, tên địa phương, tên địa danh,.. ) - Danh từ chung : là tên của một loại sự vật (dùng để gọi chung cho một loại sự vật ). DT chung có thể chia thành 2 loại : + DT cụ thể : là DT chỉ sự vật mà ta có thể cảm nhận được bằng các giác quan (sách, vở, gió ,mưa,...). + DT trừu tượng : là các DT chỉ sự vật mà ta không cảm nhận được bằng các giác quan ( cách mạng, tinh thần, ý nghĩa,... ) Các DT chỉ hiện tượng, chỉ khái niệm, chỉ đơn vị được giảng dạy trong chương trình SGK lớp 4 chính là các loại nhỏ của DT chung. + DT chỉ hiện tượng : Hiện tượng là cái xảy ra trong không gian và thời gian mà con người có thể nhận thấy, nhận biết được. Có hiện tượng tự nhiên như : mưa , nắng, sấm, chớp, động đất,... và hiện tượng xã hội như : chiến tranh, đói nghèo, áp bức,...DT chỉ hiện tượng là DT biểu thị các hiện tượng tự nhiên ( cơn mưa, ánh nắng, tia chớp,...) và hiện tượng xã hội (cuộc chiến tranh, sự đói
File đính kèm:
- Toan hoc1.doc