Bộ đề cương ôn thi kĩ thuật khối 11
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bộ đề cương ôn thi kĩ thuật khối 11, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
§17 CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI Con đường dẫn đến chiến tranh – Các nước phát xít đẩy mạnh xâm lượ(1931-1937): Trong những năm 30 của thế kỉ 20, Đức-Ý-Nhật liên minh với nhau thành lập trục phát xít và đẩy mạnh xâm lược. Hitle xĩa bỏ Hịa ước Vécxai thành lập nước Đại Đức ở Châu Âu. Thái độ của các nước lớn: Liên Xơ: đứng về phe các nước chống Phát xít, chủ trương liên minh với Anh, Pháp để chống Phát xít và chiến tranh. Anh, Pháp: khơng liên kết chặt chẽ với Liên Xơ, nhượng bộ Phát xít hịng đẩy chiến tranh về phía Liên Xơ Mĩ: với đạo luật “trung lập” khơng can thiệp vào sự kiện bên ngồi Châu Mĩ Quân Đồng minh phản cơng, chiến tranh thế giới II kết thúc – phát xít Đức bị tiêu diệt. Nhật đầu hàng Phát xít Đức bị tiêu diệt : 1944, Đơng Âu được giải phĩng, quân Đồng minh tiến vào giải phĩng Pháp, Bỉ, Hà Lan, Lucxembua 2/1945, Hội Nghị Ianta gồm Liên Xơ-Mĩ-Anh được tổ chức để phân chia khu vực chiếm đĩng 4/1945, Liên Xơ tấn cơng Đức tại Bexlin, diệt hơn 1triệu quân 5/1945, Đức đầu hàng vơ điều kiện, chiến tranh chấm dứt ở Châu Âu. Phát xít Nhật bị tiêu diệt: Ở mặt trận Thái Bình Dương: Liên quân Mĩ-Anh tấn cơng Nhật ở Miến Điện, Philippin, các đảo ở TBD. Ở mặt trận Đơng Bắc Á: 6 - 9/8/1945, Mĩ ném 2 quả bom xuống 2 thành phố Higrosima và Nagasaki làm 10 vạn người chết. 8/8/1945, Liên Xơ tấn cơng Nhật ở Mãn Châu 15/8/1945, Nhật đầu hàng vơ điều kiện, chiến tranh thế giới II kết thúc. Kết cục của chiến tranh thế giới II: Thắng lợi thuộc về phe Đồng minh chống Phát xít Thất bại: các nước Phát xít Đức-Ý-Nhật Liên Xơ-Mĩ-Anh là lực lượng trụ cột, giữ vai trị quyết định Hậu quả: 60triệu người chết, 90triệu người bị tàn phế, nhiều thành phố, làng mạc và cơ sở kinh tế bị tàn phá Làm thay đổi căn bản trong tình hình thế giới. §19 NHÂN DÂN VIỆT NAM KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP XÂM LƯỢC (1858-1873) Liên quân Pháp-Tây Ban Nha xâm lược Việt Nam.Chiến sự Đà Nẵng 1858: Tình hình VN đến giữa tk XIX trước Pháp xâm lược: Giữa thế kỉ 19, chế độ phong kiến lâm vào khủng hoảng: Kinh tế: + Nơng nghiệp: sa sút, mất mùa đĩi kém liên miên + Cơng thương nghiệp: đình đốn do chính sách “bế quan tỏa cảng” của triều đình Nguyễn Quân sự: lạc hậu Đối ngoại: cấm đạo, giết những người theo đạo, đuổi giáo sĩ phương Tây Xã hội: khơng ổn định, các cuộc khởi nghĩa nổ ra chống lại triều đình Chiến sự ở Đà Nẵng 1858: Âm mưu: chiếm Đà Nẵng làm bàn đạp tấn cơng ra Huế buộc nhà Nguyễn đầu hàng Diễn biến: 1/9/1858, liên quân Pháp-Tây Ban Nha đổ bộ lên bán đảo Sơn Trà, nhân dân ta đứng lên kháng chiến chống xâm lược làm thất bại kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh” của Pháp. Cuộc kháng chiến chống Pháp ở Gia Định và Đơng Nam Kì 1859-1862: Kháng chiến lan rộng ra các tỉnh miền Đơng Nam kì. Hiệp ước 5/6/1862: 23/2/1861, Pháp tấn cơng vào đại đồn Chí Hịa thừa thắng chiếm luơn Định Tường, Biên Hịa, Vĩnh Long Dưới sự lãnh đạo của các sĩ phu, nhân dân ta tiếp tục kháng chiến đánh chìm tàu Étphơrăng của địch 5/6/1862, triều đình Huế kí với Pháp hiệp ước Nhâm Tuất §20 CHIẾN TRANH LAN RỘNG RA CẢ NƯỚC. CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA NHÂN DÂN TA 1873-1884. NHÀ NGUYỄN ĐẦU HÀNG Thực dân Pháp đánh Bắc kì lần I 1873. Kháng chiến lan rộng ra Bắc kì Tình hình việt Nam trước khi Pháp tân cơng Bắc kì lần I: _Sau 1867, nước ta khủng hoảng nghiêm trọng: Kinh tế: bị kiệt quệ Chính trị: bảo thủ với chính sách “bế quan tỏa cảng” Xã hội: mâu thuẫn gay gắt, nhân dân đấu tranh chống triều đình ngày càng nhiều Ngoại giao: bế tắc, đĩng cửa, cự tuyệt các cải cách của quan lại và sĩ phu yêu nước àViệt Nam đứng trước nguy cở bị xâm lược. Thực dân Pháp tấn cơng của biển Thuận An. Hiệp ước 1883 và 1884: Pháp tấn cơng của biển Thuận An: Lợi dụng vua Tự Đức mất, triều đình rối ren, Pháp đem quân đánh vào Huế 18/8/1883, Pháp tấn cơng Thuận An Chiều 20/8/1883, Pháp đổ bộ lên bờ Tối 20/8/1883, Pháp chiếm hồn tồn Thuận An. Hai bản hiệp ước 1883 và 1884: Hồn cảnh: nghe tin Pháp chiếm Thuận An, triều đình vội xin hàng, 25/8/1883, kí với Pháp Hiệp ước Hácmăng Nội dung Hiệp ước Hácmăng: Ngoại giao: Pháp nắm giữ và kiểm sốt Quân sự: do sĩ quan Pháp chỉ huy, Pháp được đĩng quân tự do ở Bắc Kì, Pháp tồn quyền xử lí quân cở đen Kinh tế: Pháp nắm giữ nguồn lợi trong nước 6/6/1884, Pháp chủ động kí với triều đình Hiệp ước Patơnốt nhằm xoa dịu dư luận và mua chuộc những phần tử phong kiến đầu hàng àViệt Nam là nước nửa phong kiến, nửa thuộc địa §21 PHONG TRÀO CHỐNG PHÁP CỦA NHÂN DÂN TRONG NHỮNG NĂM CUỐI TK19 Một số khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần Vương và phong trào đấu tranh cuối tk XIX: Khởi nghĩa Lãnh đạo Thời gian Địa bàn Diễn biến Kết quả Ý nghĩa Khởi nghĩa Bãi Sậy Đinh Gia Quế và Nguyễn Thiện Thuật 1883 – 1892 Tại vùng lao sậy rậm rạp thuộc Hưng Yên, Bắc Yên, Thái Bình, Nam Định, Giai đoạn 1(1883-1885): Đinh Gia Quế áp dụng lối đánh du kích, cơ động, linh hoạt, chống càn quét. Giai đoạn 2(1885-1892): chiến đấu ác liệt do Nguyễn Thiện Thuật lãnh đạo Bị đàn áp và tan rã. Là phong trào Cần Vương thề hiện tinh thần Khởi nghĩa Ba Đình Phạm Bành và Đinh Cơng Tráng 1886 – 1887 Tại ba làng Mậu Thịnh, Thượng Thọ, Mĩ Khê Giai đoạn 1: xây dựng pháo đài kiên cố, tập trung lực lượng Giai đọan 2: chặn đánh các đồn xe của địch, kiểm sốt các tuyến giao thơng Gây nhiều thiệt hại nhưng tan rã và thất bại Là phong trào Cần Vương thề hiện tinh thần Khởi nghĩa Hương Khê Phan Đình Phùng và Cao Thắng 1885 -1896 Hương Khê và 4 tỉnh Bắc Trung Kì: Thanh Hĩa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình Giai đoạn 1(1885-1888): xây dựng lực lượng, củng cố khí giới, chế tạo thành cơng súng trường. Giai đoạn 2(1888-1896): chiến đấu ác liệt, đại bản doanh đặt tại Vụ Quang, đánh thắng nhiều trận càn quét của địch: ở Trường Lưu, Hà Tĩnh, đồn Nu, Nghệ An, Thất bại Là đỉnh cao của phong trào Cần Vương (vì cĩ sự chuẩn bị chu đáo, kéo dài nhất, thắng nhiều trận lớn, địa bàn rộng, chế tạo đc súng trường) Khởi nghĩa Yến Thế Đề Nắm và Đề Thám 1884 -1913 Yên Thế, Bắc Giang Giai đoạn 1(1884-1892):hoạt động riêng lẻ, chưa cĩ sự lãnh đạo thống nhất, 1892, Đề Nắm bị sát hại, nghĩa quân bị tổn thất nặng nề Giai đoạn 2(1893-1897):Đề Thám trở thành thủ lĩnh, địa bàn mở rộng, xây dựng căn cứ ở Hố Chuối, thắng nhiều trận lớn Giai đoạn 3(1898-1908) tranh thủ thời gian hịa hỗn àtranh thủ sản xuất và luyện tập quân sự Giai đoạn 4(1909-1913): Pháp phản cơng, Đề Thám bị sát hại Thất bại Phong trào nơng dân tự phát chứ khơng phải thuộc phong trào Cần Vương. §22 XÃ HỘI VIỆT NAM TRONG CUỘC KHAI THÁC THUỘC ĐỊA LẦN I CỦA PHÁP Những chuyển biến về Kinh tế: Mục đích: vơ vét sức người, sức của nhân dân Đơng Dương Chính sách: Nơng nghiệp: đẩy mạnh cướp đoạt ruộng đất Cơng nghiệp: tập trung khai thác than, kim loại, và một số ngành cơng nghiệp như xi măng, điện nước Thương nghiệp: nắm độc quyền thị trường nguyên liệu, thu thuế Giao thơng-vận tải: đẩy mạnh xây dựng hệ thống giao thơng vận tải để tăng cường bĩc lột. Tác dụng: Tích cực: nền sản xuất Tư bản chủ nghĩa được du nhập vào VN với hình thức tiến bộ tạo ra của cải vật chất đa dạng hơn. Tiêu cực: Tài nguyên thiên nhiên: bị cạn kiệt Nơng nghiệp: giậm chân tại chỗ, nơng dân mất hết ruộng đất, bị bĩc lột nặng nề Cơng nghiệp: phát triển nhỏ giọt, thiếu hẳn cơng nghiệp nặng Những chuyển biến về Xã hội: Xã hội phân hĩa thành nhiều tầng lớp: Địa chủ phong kiến: 1 bộ phận lớn làm tay sai cho Pháp, 1 bộ phận nhỏ cĩ tinh thần yêu nước rất cao Tư sản: chủ nhà thầu khống, chủ xưởng thủ cơng, chủ các hiệu buơn, bị Pháp chèn ép và kìm hãm Tiểu tư sản thành thị: chủ xưởng thủ cơng nhỏ, học sinh, sinh viên, viên chức cấp thấp, người làm nghề tự do, cĩ tinh thần yêu nước rất cao Cơng nhân: xuất thân từ nơng dân, làm việc ở đồn điền, hầm mỏ, nhà máy, xí nghiệp, lương thấp, đời sống khĩ khăn, sẵn sàng hưởng ứng tham gia đấu tranh Nơng dân: cĩ số lượng nhiều nhất, bị áp bức, bĩc lột nặng nề, sẵn sàng đấu tranh vì độc lập tự do. Cuối thế kỉ 19 đầu tk20, xuất hiện nhiều đơ thị, thành thị mới: Hà Nội, Hải Phịng, Sài Gịn, §23 PHONG TRÀO YÊU NƯỚC VÀ CÁCH MẠNG Ở VIỆT NAM ĐẦU TK20 ĐẾN 1914 Phan Bội Châu và xu hướng bạo động Phan Châu Trinh và xu hướng cải cách PBC với chủ trương bạo động vũ trang giành độc lập dân tộc tổ chức nhiều lực lượng trong và ngồi nước: 5/1904, Lập Hội Duy Tân 1908, thành lập phong trào Đơng Du đưa thanh niên VN sang Nhật Bản học tập sau đĩ bị Nhật và Pháp cấu kết với nhau trục xuất thanh niên VN về nước, phong trào Đơng Du tan rã 6/1912, thành lập “Việt Nam Quang phục hội”, khơi phục Việt Nam, thành lập nước “Cộng Hịa Dân Chủ Việt Nam” 1913, Pháp khủng bố, PBC bị bắt. PCT chủ trương cải cách, nâng cao dân trí, dân quyền, đánh đổ ngơi vua và phong kiến. 1906, PCT, Huỳnh Thúc Kháng, Trần Quý Cáp, mở cuộc vận động Duy Tân Lập hội buơn, phát triển nghề làm vườn thủ cơng Mở trường dạy chữ Quốc ngữ Cải cách trang phục, lối sống: cắt tĩc ngắn, mặc áo ngắn 1908, phong trào chống thuế phát triển mạnh ở Trung Kì, Pháp đàn áp, phong trào bị dập tắt, PCT bị bắt. LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG AN GIANG PHONG TRÀO ĐẤU TRANH CHỐNG THỰC DÂN PHÁP CỦA NHÂN DÂN AN GIANG (1867-TK ĐẦU TK XX) Bối cảnh lịch sử: 1/9/1858, liên quân Pháp-Tây Ban Nha đánh vào Việt Nam 5/6/1862, triều đình kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất Nhân dân Nam Kì nổi lên chống Pháp: Võ Duy Dương – Đồng Tháp Mười Nguyễn Trung Trực – Tân An Trương Định – Gị Cơng Nguyễn Hữu Huân – Tây Nam Kì Hồng Thân A Soa – vùng Thất Sơn 22/6/1867, An Giang thất thủ, Pháp đánh thành Châu Đốc sau đĩ chiếm Hà Tiên 26/6/1867, 3 tỉnh Tây Nam Kì thuộc về Pháp Hoạt động chống Pháp của quan lại, sĩ phu yêu nước ở An Giang: Sau 6/1867, Nhân dân 3 tỉnh Tây Nam Kì kháng chiến tiêu biểu là Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, do Phan Tơn, Phan Liêm, Nguyễn Trung Trực lãnh đạo Tại Châu Đốc, do Lãnh Binh Lê Văn Sanh, Đỗ Đăng Tàu lãnh đạo tổ chức các đội thuyền ở Núi Sam , mương Lệ Thuỷ, Châu Đốc. Đặc biệt là khởi nghĩa Bảy Thưa, do Quản Cơ Trần Văn Thành lãnh đạo Kết quả: thất bại Ý nghĩa: thể hiện lịng yêu nước nồng nàn, ý chí kiên cường của nhân dân ta, Các hoạt động yêu nước ở An Giang (cuối tk XIX - đầu tk XX): Phong trào của Ngơ Lợi ở Núi Tượng, Tri Tơn, bị Pháp đàn áp năm 1890, Ngơ Lợi mất, phong trào tan rã. Đầu thế kỉ XX, Phan Bội Châu đến Thất Sơn, Kì Ngoại Hầu Cường Để đến Tân Châu, Long Xuyên, liên kết với chí sĩ yêu nước. Hoạt động yêu nước khác: Hội Kín (1911): căn cứ tại Thất Sơn Tại Láng Linh: khởi nghĩa Trần Văn Nhu 1921 – 1929: cụ Nguyễn Sinh Sắc đến hoạt động ở chùa Hồ Thạnh(Nhơn Hưng, Tịnh Biên), chùa Giồng Thành(Phú Tân) và chùa Trắng(An Phú) để hốt thuốc, hoạt động cách mạng Kết quả: thất bại Học bài điiiiiiiii!!! Thi Tốt hakkkkk!!!! Ý nghĩa: thể hiện ..
File đính kèm:
- De Cuong Su Thi HK2 Truong THPT Tinh Bien 20102011.doc