Cách làm văn về nghị luận xã hội
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Cách làm văn về nghị luận xã hội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I : LÀM VĂN I. CÁCH LÀM VĂN NGHỊ LUẬN Xà HỘI : 1. Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí : Thường là vấn đề được đề cập trong câu tục ngữ, câu danh ngôn, câu thơ... a. Mở bài: Nêu tư tưởng, đạo lí đĩ (trích dẫn) b. Thân bài: - Giải thích: những từ ngữ quan trọng, nghĩa đen, nghĩa bóng. - Phân tích các phương diện biểu hiện của tư tưởng, đạo lí đĩ, lấy dẫn chứng chứng minh - Bình luận: Nhận xét mức độ đúng đắn, tầm quan trọng của vấn đề được đưa ra. Tại sao? Các luồng tư tưởng, quan điểm khác nhau đối với vấn đề (nếu cĩ). - Đánh giá các mặt: đúng-sai, lợi-hại của vấn đề; biểu hiện của hai mặt ấy trong xã hội. - Rút ra bài học nhận thức c. Kết bài: Khẳng định những quan điểm, tư tưởng tích cực đối với vấn đề; liên hệ bản thân… MỘT SỐ ĐỀ VĂN THAM KHẢO : ĐỀ 1 : “ Duy chỉ cĩ gia đình, người ta mới tìm được chốn nương thân để chống lại tai ương của số phận ” (Euripides) Anh (chị) nghĩ thế nào về câu nĩi trên ? ĐỀ 2: Anh / chị nghĩ như thế nào về câu nĩi: “Đời phải trải qua giơng tố nhưng khơng được cúi đầu trước giơng tố” ( Trích Nhật ký Đặng Thuỳ Trâm) ĐỀ 3: Trình bày những suy nghĩ của anh (chị) về câu nói sau: “Đầu tư cho kiến thức là đầu tư sinh lợi nhiều nhất.” ĐỀ 4: Câu nói của nhân vật Hồn Trương Ba : “ Không thể bên trong một đàng , bên ngoài một nẻo được . Tôi muốn được là tôi toàn vẹn.” . ( Kịch Hồn Trương Ba da hàng thịt của Lưu Quang Vũ ) . Anh / Chị hãy viết một bài văn nghị luận trình bày những suy nghĩ của mình về ý nghĩa câu nói trên . ĐỀ 5 : “Một quyển sách tốt là một người bạn hiền” Hãy giải thích và chứng minh ý kiến trên. 2. Nghị luận về một hiện tượng, đời sống: Thường là vấn đề “nĩng” đang được xã hội quan tâm Ví dụ: Anh,chị suy nghĩ gì về hiện tượng “nghiện” Ka-ra-ơ-kê và In-tơ-nét trong nhiều bạn trẻ hiện nay? - Tai nạn giao thơng - Hiện tượng mơi trường bị ơ nhiễm - Những tiêu cực trong thi cử - Nạn bạo hành trong gia đình * Cách làm : 1. Mở bài: Nêu hiện tượng đĩ. 2. Thân bài: * Giải thích: (nếu cần thiết) a. Nêu thực trạng vấn đề: vấn đề đó đang diễn ra như thế nào? Có ảnh hưởng ra sao đối với đời sống cộng đồng? Thái độ của xã hội đối với vấn đề? Chú ý liên hệ tới tình hình thực tế ở địa phương, bản thân à làm nổi bật tính cấp thiết của vấn đề đang nghị luận. b. Phân tích nguyên nhân: các nguyên nhân nảy sinh vấn đề,nguyên nhân chủ quan, khách quan, do tự nhiên, do con ngừơi... c. Trình bày những hậu quả (nếu xấu), những hiệu quả (nếu tốt). d. Đề xuất phương hướng giải quyết ( trước mắt, lâu dài chú ý chỉ rõ những việc cần làm, cách thức thực hiện, đòi hỏi sự phối hợp của những lực lượng nào?... 3. Kết bài: Tĩm lại vấn đề, lời kêu gọi hành động, mong muốn hay cảm nghĩ của em về vấn đề. II. CÁCH LÀM BÀI NGHI LUÂN VĂN HỌC: 1. Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ: Ví dụ: * Cảm nhận của anh, chị về bài thơ Sĩng của Xuân Quỳnh * Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng: Tây Tiến đồn binh khơng mọc tĩc …………………………………….. Sơng Mã gầm lên khúc độc hành a. Đối tượng : một bài thơ, một đoạn thơ, một hình tượng thơ, … b. Cách làm: - Mở bài: Giới thiệu khái quát về bài thơ, đoạn thơ. - Thân bài: Phân tích từ ngữ, hình ảnh, âm thanh, nhịp điệu, cấu tứ ,…của bài, đoạn thơ đĩ Giá trị + Nội dung + Nghệ thuật + Tư tưởng - Kết bài : Đánh giá chung về bài thơ, đoạn thơ. 2. Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi: Ví dụ: * Phân tích giá trị nhân đạo trong tác phẩm “Vợ nhặt” của kim Lân. * Phân tích nhân vật người đàn bà trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu. a. Đối tượng :một khía cạnh nội dung hay nghệ thuật của tác phẩm văn xuôi, nhân vật, … b. Cách làm: Ví dụ: phân tích nhân vật văn học. - Mở bài: Giới thiệu khái quát vấn đề cần nghị luận. - Thân bài: + Giới thiệu vị trí nhân vật trong tác phẩm (là nhân vật chính hay nhân vật phụ, có chân dung ngoại hình như thế nào, giới thiệu và phân tích tên gọi nếu cần thiết). + Phân tích đặc điểm, tính cách, số phận nhân vật. Mỗi nhân vật có ít nhất hai đặc điểm trở lên (cấu trúc: gọi tên đặc điểm nhân vật – đưa ra dẫn chứng – phân tích làm rõ đặc điểm ấy). + Đánh giá nội dung và nghệ thuật: Nội dung: Chủ đề tác phẩm, ý đồ tác giả có được thể hiện qua nhân vật không? Nghệ thuật: Ngoại hình nhân vật có đặc sắc không? Nội tâm nhân vật có được miêu tả tinh tế không? Bút pháp xây dựng nhân vật là gì (hiện thực, lãng mạn, …) - Kết bài: Đánh giá chung vấn đề cần nghị luận. III. Đề bài yêu cầu nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học: HS sẽ quy về một trong hai dạng nghị luận trên và thực hiện ( lưu ý: cần đặt đúng hồn cảnh xã hội để đánh giá vấn đề). = = = = =******===== PHẦN II : VĂN HỌC Bài 1 : KIẾN THỨC KHÁI QUÁT VHVN TỪ 1945 -2000 Câu 1: Nêu ngắn gọn quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của VHVN từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975? 1/ Chặng đường từ năm 1945 đến 1954 ( giai đoạn chống Pháp ) : - Nội dung: ca ngợi Tổ quốc và quần chúng nhân dân, phản ánh cuộc kháng chiến chống Pháp, niềm tự hào dân tộc và tin tưởng ở tương lai tươi sáng của Đất nước. - Nghệ thuật : Đạt được thành tựu trên nhiều thể loại văn học ( truyện và kí, thơ ca, kịch, lí luận phê bình văn học). - Một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu : Đơi mắt và nhật kí ở rừng của Nam Cao, Làng của Kim Lân, Đất nước đứng lên của Nguyên Ngọc ( truyện và kí ); Tây Tiến của Quang Dũng, Đất nước của Nguyễn Đình Thi, Việt Bắc của Tố Hữu ( thơ ); Bắc Sơn, Những người ở lại của Nguyễn Huy Tưởng ( kịch ); bài tiểu luận Nhận đường và tập Mấy vấn đề nghệ thuật của Nguyễn Đình Thi ( lí luận, phê bình ). 2/ Chặng đường từ 1955 đến 1964 ( giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, chống xâm lược ở miền Nam ) : - Nội dung: + Ngợi ca đất nước và hình ảnh người lao động trong bước đầu xây dựng CNXH ở miền Bắc bằng cảm hứng lãng mạn và tràn đầy niềm lạc quan tin tưởng. + Thể hiện tình cảm đối với miền Nam ruột thịt, nỗi đau đất nước bị chia cắt và ý chí thống nhất đất nước. - Một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu : Sơng Đà của Nguyễn Tuân, Mùa lạc của Nguyễn Khải ( văn xuơi) ; Giĩ lộng của Tố Hữu, Ánh sáng và phù sa của Chế Lan Viên ( thơ ca ); Một đảng viên của Học Phi ( kịch ). 3/ Chặng đường từ 1965 đến 1975 ( giai đoạn chống Mĩ ) : - Nội dung :Văn học tập trung viết về cuộc kháng chiến chống Mĩ và chủ đề bao trùm là ngợi ca tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng. - Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Người mẹ cầm súng và Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi, Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành (văn xuơi); Ra trận, Máu và hoa của Tố Hữu, Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm, Giĩ lào cát trắng của Xuân Quỳnh ( thơ ); Đại đội trưởng của tơi của Đào Hồng Cẩm ( kịch ). Câu 2: Trình bày ngắn gọn những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975? Cần đảm bảo các ý sau : 1/ Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hĩa, gắn bĩ sâu sắc với vận mệnh đất nước : - Tư tưởng chủ đạo của nền văn học mơí là tư tưởng cách mạng, văn học trước hết phải là một thứ vũ khí phục vụ sự nghiệp cách mạng. - Văn học phản ánh hiện thực : Đấu tranh thống nhất đất nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội. 2/ Nền văn học hướng về đại chúng: - Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh và đối tượng phục vụ, vừa là nguồn cung cấp bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học. - Các nhà văn thay đổi hẳn cách nhìn nhận về quần chúng nhân dân, cĩ những quan niệm mới về đất nước : Đất nước của nhân dân. - Hướng về đại chúng văn học giai đoạn này phần lớn là những tác phẩm ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng, phù hợp với thị hiếu và khả năng nhận thức của nhân dân. 3/ Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn ( xem câu 3 ). Câu 3: Chỉ ra những biểu hiện của khuynh hướng sử thi cà cảm hứng lãng mạn được thể hiện trong văn học Việt Nam 1945 – 1975? * Khuynh hướng sử thi thể hiện ở những phương diện: - Nội dung : Đề cập đến những vấn đề cĩ ý nghĩa lịch sử và tồn dân tộc. - Nhân vật : thường là những con người đại diện cho khí phách tinh hoa, phẩm chất, ý chí của dân tộc. Con người chủ yếu được khám phá ở bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ cơng dân, ở lẽ sống lớn và tình cảm lớn . - Lời văn: Thường mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp một cách tráng lệ hào hùng * Cảm hứng lãng mạn: - Là cảm hứng khẳng định cái tơi đày tình cảm, cảm xúc và hướng tới lí tưởng. Cảm hứng lãng mạn của văn học VN từ 1945- 1975 thể hiện trong việc khẳng định phương diện lí tưởng của cuộc sống mới và vẻ đẹp cuả con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc. - Cảm hứng lãng mạn trở thành cảm hứng chủ đạo khơng chỉ trong thơ mà trong tất cả các thể loại khác. Câu 4 : Lí giải vì sao văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỷ XX phải đổi mới? Thử nêu những chuyển biến và một vài thành tựu ban đầu đạt được? a/ VHVN 1975 - hết XX phải đổi mới vì : Hồn cảnh lịch sử, xã hội, văn hố đã thay đổi - 1975, cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc, đất nước thống nhất. - 1975-1985, đất nước gặp nhiều khĩ khăn, thử thách (đặc biệt về kinh tế)- địi hỏi đất nước phải đổi mới. - Từ 1986, Đảng Cộng sản đề xướng và lãnh đạo cơng cuộc đổi mới đất nước. Điều kiện giao lưu văn hố với quốc tế được mở rộng….à Điều đĩ đã thúc đẩy nền văn học cũng phải đổi mới cho phù hợp với nhà văn, độc giả và quy luật phát triển khách quan của văn học. b/ Những chuyển biến và thành tựu: - Những chuyển biến ( đặc điểm cơ bản ) : + Văn học đã vận động theo hướng dân chủ hố, mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc. + Văn học phát triển đa dạng hơn về đề tài, chủ đề : Đổi mới cách nhìn nhận về con người và hiện thực đời sống; khám phá con người trong những mối quan hệ đa dạng, phức tạp và nhiều phương diện; văn học hướng nội, quan tâm đến những số phận cá nhân trong những hồn cảnh phức tạp của đời thường. + Đề cao cá tính sáng tạo của nhà văn. - Thành tựu bước đầu : Các thể loại phĩng sự phát triển mạnh. Truyện ngắn và tiểu thuyết cĩ nhiều tìm tịi. Thể loại trường ca được mùa bội thu. Nghệ thuật sân khấu thể hiện thành cơng ở nhiều đề tài. Lí luận phê bình cũng xuất hiện nhiều cuộc tranh luận sơi nổi. - Một vài tác giả, tác phẩm tiêu biểu : Những người đi tới biển của Thanh Thảo, Mùa lá rụng trong vườn của Ma Văn Kháng, Chiếc thuyền ngồi xa của Nguyễn Minh Châu, Ai đã đặt tên cho dịng sơng của Hồng Phủ Ngọc Tường, Hồn Trương Ba, da hàng thịt của lưu quang Vũ……. = = = = =******===== BÀI 2 : TÁC GIA NGUYỄN ÁI QUỐC – HỒ CHÍ MINH (1890 – 1969) Câu 1: Vài nét về tác gia Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh. - Sinh 19/5/1890, mất 2/9/1969. - Xuất thân trong một gia đình nhà nho yêu nước. - Quê ở xã Kim Liên ( làng Sen ), huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. - Năm 1911 ra đi tìm đường cứu nước, năm 1930 thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, năm 1941 về nước, lãnh đạo cách mạng và giành thắng lợi trong cuộc Tổng khởi tháng Tám năm 1945, ngày 2/9/1945 đọc Tuyên ngơn Độc Lập, năm 1946 làm Chủ tịch nước cho tới khi qua đời. à Chủ tịch HCM là nhà quân sự, nhà chính trị lỗi lạc; anh hùng dân tộc, danh nhân văn hĩa thế giới. Câu 2: Quan điểm sác tác. - Coi VH là một vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp CM. - Luơn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của VH. - Bao giờ cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định ND và HT của tác phẩm. Câu 3: Di sản văn học. Sự nghiệp văn học của HCM là một di sản vơ giá, là bộ phận hữu cơ gắn với sự ngiệp CM a/ Văn chính luận: -Tác phẩm : Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Tuyên ngơn độc lập (1945), Lời kêu gọi tồn quốc kháng chiến (1946), Khơng cĩ gì quý hơn độc lập tự do (1966)... - ND: Lên án những chính sách tàn bạo của TDP, kêu gọi những người nơ lệ bị áp bức đồn kết đấu tranh. - NT : Chặt chẽ, súc tích, châm biếm sắc sảo, giàu chất trí tuệ. b/ Truyện và kí : - Tác phẩm : Pa-ri (1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Vi hành (1923), Những trị lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925), Nhật kí chìm tàu (1931), Vừa đi đường vừa kể chuyện (1963)... - ND : Tố cáo tội ác dã man, bản chất tàn bạo, xảo trá của thực dân, phong kiến; nêu cao những tấm gương yêu nước và cách mạng. - NT : Tình huống độc đáo, bút pháp hiện đại, kể chuyện linh hoạt. c/ Thơ ca : - Nổi bật nhất là tập Nhật kí trong tù. -Ngồi ra cịn cĩ các bài thơ Bác làm ở Việt Bắc từ 1941 đến 1945 và trong thời kì chống Pháp (Dân cày, Cơng nhân,Ca binh lính, Ca sợi chỉ...), những bài thơ vừa cổ điển vừa hiện đại (Tức cảnh Pác Bĩ, Nguyên tiêu, Báo tiệp, Cảnh khuya...). à Nổi bật trong thơ là hình ảnh nhân vật trữ tình mang nặng “nỗi nước nhà” mà phong thái vẫn luơn ung dung, luơn vượt lên mọi hồn cảnh và luơn tin tưởng vào tương lai tất thắng của CM. Câu 4: Phong cách nghệ thuật : độc đáo, đa dạng - Văn chính luận : thường gắn gọn, tư duy sắc sảo, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng đầy sức thuyết phục, giàu tính luận chiến và đa dạng về bút pháp. - Truyện và kí : nhìn chung rất hiện đại, thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng vừa sắc bén, thâm thuý của phương Đơng, vừa hài hước, hĩm hỉnh của phương Tây. - Thơ ca là thể loại thể hiện sâu sắc phong cách NT của HCM. + Những bài thơ nhằm mục đích tuyên truyền CM lời lẽ thường giản dị, mộc mạc mang màu sắc dân gian hiện đại vừa dễ nhớ, dễ thuộc, vừa cĩ sức tác động trực tiếp vào tình cảm người đọc, người nghe + Những bài thơ NT được viết theo hình thức cổ thi hàm súc, cĩ sự hồ hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại, giữa chất trữ tình và tính chiến đấu. = = = = =******===== BÀI 3 : TÁC GIẢ TỐ HỮU : 1. Những nhân tố tác động đến con đường thơ của Tố Hữu : - Quê hương: sinh ra và lớn lên ở xứ Huế, một vùng đất nổi tiếng đẹp, thơ mộng , trầm mặc với sơng Hương, núi Ngự, đền đài lăng tẫm cổ kính,… và giàu truyền thống văn hĩa, văn học bao gồm cả văn hĩa cung đình và văn hĩa dân gian mà nổi tiếng nhất là những điệu ca, điệu hị như nam ai nam bình . mái nhì, mái đẩy… - Gia đình: Ơng thân sinh ra nhà thơ là một nhà nho khơng đỗ đạt nhưng rất thích thơ phú và ham sưu tầm văn học dân gian. Mẹ nhà thơ cũng là người biết và thuộc nhiều ca dao, tục ngữ. Từ nhỏ Tố Hữu đã sống trong thế giới dân gian cùng cha mẹ. Phong cách nghệ và giọng điệu thơ sau này chịu ảnh hưởng của thơ ca dân gian xứ Huế. - Bản thân Tố Hữu: là người sớm giác ngộ lí tưởng cách mạng, tham gia cách mạng từ năm 18 tuổi, bị bắt và bị tù đày từ năm 1939- 1942, sau đĩ vượt ngục trốn thốt và tiếp tục hoạt động cho đến Cách mạng tháng Tám, làm chủ tịch ủy ban khởi nghĩa ở Huế. Sau cách mạng ơng giữ nhiều trọng trách ở nhiều cương vị khác nhau, nhưng vẫn tiếp tục làm thơ. 2. Con đường thơ của Tố Hữu : Thơ Tố Hữu gắn bĩ chặt chẽ với cuộc đấu tranh cách mạng Việt Nam từ những năm 1940 cho đến sau này. a. Tập thơ Từ ấy ( 1946 ) gồm 71 bài sáng tác trong 10 năm (1936 – 1946). Tác phẩm được chia làm ba phần : - Máu lửa ( 27 bài ) được viết trong thời kì đấu tranh của Mặt trận dân chủ Đơng Dương, chống phát xít, phong kiến, địi cơm áo, hịa bình… - Xiềng xích ( 30 bài ) được viết trong nhà giam thể hiện nỗi buồn đau và ý chí, khí phách của người chiến sĩ cách mạng. - Giải phĩng ( 14 bài ) viết từ lúc vượt ngục đến 1 năm sau ngày độc lập nhằm ngợi ca lí tưởng, quyết tâm đuổi giặc cứu nước và thể hiện niềm vui chiến thắng. Những bài thơ tiêu biểu : Mồ cơi, Hai đứa bé, Từ ấy,… b. Tập thơ Việt Bắc ( 1954 ) - Gồm 24 bài sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Pháp. - Việt Bắc là bức tranh tâm tình của con người VN trong kháng chiến với những cung bậc cảm xúc tiêu biểu : tình yêu quê hương đất nước, tình đồng chí đồng đội, tình quân dân, lịng thủy chung cách mạng. Đồng thời thể hiện quyết tâm bảo vệ sự tồn vẹn của đất nước. c. Giĩ lộng ( 1961 ) : + Cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. + Phong trào đấu tranh chống Mĩ - Ngụy ở miền Nam. - Tác phẩm thể hiện niềm vui chiến thắng, cuộc sống mới với những quan hệ xã hội tốt đẹp. Cịn là lịng tri ân nghĩa tình đối với Đảng, Bác Hồ và nhân dân. d. Ra trận ( 1971 ), Máu và Hoa ( 1977 ) Phản ánh cuộc đấu tranh của dân tộc kêu gọi cổ vũ tinh thần chiến đấu của dân tộc . Ca ngợi Bác Hồ, tổng kết lịch sử đấu tranh. 3. Phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu - Về nội dung thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị : + trong việc biểu hiện tâm hồn : hướng về cái ta chung + trong việc miêu tả đời sống : mang đậm tính sử thi + giọng thơ mang tính chất tâm tình, ngọt ngào tha thiết rất tự nhiên. - Về nghệ thuật biểu hiện : thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc. Phối hợp tài tình ca dao, dân ca các thể thơ dân tộc và “thơ mới”. Vận dụng biến hố cách nĩi, cách cảm, cách so sánh ví von rất gần gũi với tâm hồn người. Phong phú vần điệu, câu thơ mượt mà, dễ thuộc dễ ngâm. = = = = =******===== PHẦN THƠ : BÀI 1 : TÂY TIẾN ( Quang Dũng ) I.Tác giả Quang Dũng: - Là nghệ sĩ đa tài : làm thơ , viết văn , vẽ tranh , soạn nhạc. - Là nhà thơ nổi tiếng của văn học Việt Nam thời kì kháng chiến chống Pháp. - Hồn thơ : phĩng khống , hồn hậu , lãng mạn , tài hoa – đặc biệt khi viết về người lính Tây Tiến và xứ Đồi ( Sơn Tây ) . II. Tác phẩm: 1. Hồn cảnh ra đời : - Tây Tiến là một đơn vị bộ đội trong kháng chiến chống Pháp , thành lập năm 1947 ; Quang Dũng làm đại đội trưởng . - Thành phần : đa phần là thanh niên Hà Nội hào hoa , lãng mạn . - Đĩng quân và hoạt động khá rộng ( Sơn La , Lai Châu , Hồ Bình , miền Tây Thanh Hố và cả Sầm Nưa của Lào. - Nhiệm vụ : phối hợp với quân đội Lào bảo vệ biên giới Việt – Lào và đánh tiêu hao lực lượng Pháp . - Trung đồn Tây Tiến chiến đấu trong điều kiện gian khổ , thiếu thốn về vật chất , bệnh sốt rét hồnh hành dữ dội . Tuy vậy , họ sống lạc quan và chiến đấu anh dũng . - Đồn quân TâyTiến, sau thời gian hoạt động ở Lào trở về Hồ Bình thành lập trung đồn 52 . - Khi Quang Dũng chuyển sang đơn vị khác ở Phù Lưu Chanh, trong nỗi nhớ đơn vị cũ ơng sáng tác bài thơ “ Nhớ Tây Tiến” vào cuối năm 1948 à Bài thơ ra đời trong nỗi nhớ trung đồn Tây Tiến và núi rừng Tây Bắc trong những năm kháng chiến chống Pháp. - Ban đầu cĩ tên “ Nhớ Tây Tiến”à sau đổi thành “ Tây Tiến “ và in trong tập “ Mây đầu ơ”. 2. Nội dung và nghệ thuật: a. Nội dung: - Bức tranh thiên nhiên vùng Tây Bắc tổ quốc ta vừa tráng lệ, hùng vĩ vừa nên thơ, trữ tình. - Khẳng định, ca ngợi vẻ đẹp đậm chất bi tráng về hình ảnh người lính Tây Tiến: tâm hồn lãng mạn, khí phách anh hùng, lí tưởng cao cả à Vẻ đẹp của chiến sĩ Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp. - Thể hiện tình yêu, sự gắn bĩ, niềm tự hào của tác giả về trung đồn Tây Tiến và quê hương Tây Bắc trong những năm kháng chiến chống Pháp. * Đoạn 1: Nỗi nhớ của tác giả và con đường hành quân của trung đồn Tây Tiến: “ Sơng Mã xa rồi Tây Tiến ơi!............Mai Châu mùa em thơm nếp xơi” - Nỗi nhớ của tác giả: Nhà thơ Quang Dũng gắn bĩ với trung đồn Tây Tiến, gắn bĩ với núi rừng Tây Bắc trong những năm kháng chiến . Vì thế mà khi xa Tây Tiến, xa Tây Bắc – xa đơn vị bộ đội , xa vùng đất nhiều kỉ niệm kháng chiến tác giả nhớ nhung da diết: Sơng Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi - Mở đầu bài thơ là lời gọi tha thiết , ngọt ngào. Tác giả gọi tên đơn vị “ Tây Tiến” , gọi tên con sơng vùng Tây Bắc “ sơng Mã” mà thân thiết , dạt dào cảm tình như gọi tên những người thân thương trong cuộc đời mình.Phải chăng trung đồn Tây Tiến, núi rừng Tây Bắc gần gũi , thân thương với tác giả và khi xa thì Tây Bắc, Tây Tiến trở thành một “ mảnh tâm hồn” của tác giả. - Tác giả rất thành cơng trong việc sử dụng nghệ thuật điệp từ “ nhớ “ và từ láy “ chơi vơi”, tác giả “ nhớ chơi vơi” nỗi nhớ ấy khơng xác định được hết đối tượng , nhớ sơng Mã , nhớ Tây Tến, nhớ núi rừng Tây Bắc , ... nhớ tất cả. Những nơi trung đồn Tây Tiến đã đi qua, những đồng đội từng gắn bĩ,...tất cả đều trở thành kỉ niệm khơng thể nào quên.Chính vì thế mà khi xa Tây Tiến, xa Tây Bắc trong tâm hồn tác giả trào dâng nỗi nhớ da diết, mãnh liệt. - Con đường hành quân của trung đồn Tây Tiến: Qua nỗi nhớ da diết của nhà thơ , con đường hành quân của trung đồn Tây Tiến nơi Tây Bắc hiện lên khá rõ nét. - Trước hết là những vùng đất mà đồn quân đã đi qua, gắn bĩ, mỗi vùng đất với một nét riêng khơng dễ gì quên: Sài Khao sương lấp đồn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi .... Nhà ai Pha Luơng mưa xa khơi ..... Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người ...... Mai Châu mùa em thơm nếp xơi + Ở Sài Khao thì sương nhiều như muốn che lấp cả đồn quân khiến cho đồn quân mỏi mệtà Đĩ cũng chính là những gian khổ mà chiến sĩ phải vượt qua. + Nếu như ở Sài Khao đồn quân phải vất vả, mệt nhọc thì khi về Mường Lát thật ấm áp, lãng mạn bởi “ hoa về trong đêm hơi”. “ Hoa”, “ hơi” là hai hình ảnh làm cho bức tranh Mường Lát thêm gần gũi, trìu mến. + Về Pha Luơng thì mưa rừng thật thú vị, vừa hành quân vừa ngắm cảnh vật dưới mưa thật lãng mạn, trữ tình. + Cĩ lẽ “ấm lịng” nhất là khi hành quân về vùng Mai Châu , hương vị đặc sản “ nếp xơi”của vùng đất ấy khiến các anh chiến sĩ dẫu cĩ xa cũng khơng thể nào quên. + Cịn ghê rợn nhất là khi về Mường Hịch, cái âm thanh phát ra từ núi rừng ấy thật là khiến cho con người cảm giác bất an : “cọp trêu người”. Mỗi vùng đất trung đồn Tây Tiến đi qua đều để lại dấu ấn trong tâm hồn, tuy cĩ nhiều gian nan, vất vả nhưng cũng rất lãng mạn, trữ tình. - Con đường hành quân của trung đồn Tây Tiến được tác giả khái quát rõ nhất qua đoạn thơ: Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống ..... Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người Đoạn thơ ngắn nhưng thể hiện nét bút tài hoa của Quang Dũng. Ơng thành cơng trong việc sử dụng ngơn từ, hình ảnh, bút pháp,... + Hàng loạt từ láy gợi hình ảnh, cảm xúc “khúc khuỷu”, “ thăm thẳm”, “ Heo hút” + Hình ảnh vừa hiện thực vừa táo bạo, phi thường như dốc cao khiến súng chạm trời – “ súng ngửi trời”, dốc lên bao nhiêu thì xuống bấy nhiêu “ ngàn thước lên cao , ngàn thước xuống” . + Kết hợp hình ảnh với những âm thanh đặc sắc như “ thác gầm thét”, “ cọp trêu người” + Sử dụng nhiều thanh Trắc. + Đoạn thơ đậm khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. à Nét bút tài hoa của Quang Dũng đã vẽ lại con đường hành quân- chiến đấu của trung đồn Tây Tiến trong những năm kháng chiến chống Pháp , con đường ấy thật gian khổ, hiểm nguy với đèo cao , dốc hiểm và thú rừng dữ tợn nhưng cũng thật lãng mạn, khĩ quên. - Sau hàng loạt những câu thơ sử dụng thanh Trắc tác giả phĩng bút một câu thơ tồn thanh Bằng khá độc đáo “ Nhà ai Pha Luơng mưa xa khơi” Phải chăng sau những đoạn đường hành quân, chiến đấu vất vả thì chiến sĩ Tây Tiến được thưởng thức nét lãng mạn của cơn mưa rừng, được thưởng thức nét đẹp của nhà ai thấp thống trong màn mưa. Những giây phút lãng mạn , thơ mộng trên con đường hành quân là ngọn nguồn sức mạnh để các chiến sĩ vượt qua gian lao, thử thách. Qua con đường hành quân của trung đồn Tây Tiến ta cảm nhận được vẻ đẹp riêng của núi rừng Tây Bắc và trung đồn Tây Tiến. Tây Bắc vừa hùng vĩ, tráng lệ vừa nên thơ, trữ tình. Chiến sĩ Tây Tiến kiên cường, bất khuất, sẵn sàng vượt gian lao thử thách để thực hiện nhiệm vụ trong hồn cảnh đất nước cĩ chiến tranh. - Và trên con đường hành quân, chiến đấu , cũng cĩ những chiến sĩ khơng cịn đủ sức để tiếp tục nhiệm vụ, lí tưởng của mình: Anh bạn dãi dầu khơng bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời! Hai câu thơ gợi cái bi, sự mất mác , đau thương . Nhưng dẫu các anh “ khơng bước nữa”, “ bỏ quên đời “ thì vẫn trong tư thế cầm súng. Một số chiến sĩ Tây Tiến khơng tiếp tục sự nghiệp , lí tưởng bởi lẽ sức đã kiệt. Các anh sống và chiến đấu trong điều kiện thiếu thốn thuốc men, lương thực, lại bị những cơn sốt rét rừng hồnh hành nên khơng cịn đủ sức để tiếp bước. Đây là hiện thực đau thương khĩ tránh khỏi trong những năm kháng chiến nên Quang Dũng cũng khơng ngần ngại khi nhắc đến. sự ra đi của đồng đội là mất mác khơng thể nào quên của đại đội trưởng Quang Dũng. Tác giả nhắc đến để tưởng nhớ, buồn thương , tự hào về đồng đội của mình và càng thơi thúc tinh thần chiến đấu để giành lấy sự bình yên, hạnh phúc, độc lập, tự do. Đoạn mở đầu bài thơ “ Tây Tiến” da diết nỗi nhớ đồng đội , nhớ núi rừng Tây Bắc của tác giả Quang Dũng. Qua nỗi nhớ, con đường hành quân của trung đồn Tây Tiến và bức tranh núi rừng Tây Bắc hiện về khá rõ nét. à Đĩ cũng chính là cái “Tình “ mà Quang Dũng dành cho Tây Tiến ,Tây Bắc : Yêu mến, gắn bĩ và tự hào. ( Chế Lan Viên : Khi ta ở , chỉ là nơi đất ở Khi ta đi, đất bỗng hĩa tâm hồn ) * Đoạn 2: Những kỉ niệm đẹp của trung đồn Tây Ti
File đính kèm:
- tai lieu on thi dai hoc nam 2013.doc