Câu hỏi ôn tập Sinh khối 8

doc7 trang | Chia sẻ: hong20 | Lượt xem: 617 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Câu hỏi ôn tập Sinh khối 8, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÂU HỎI ÔN TẬP SINH 8
Câu 1: Cơ thể người được cấu tạo như thế nào?( Nhận biết)
TL: Cơ thể người được bao bọc bởi lớp da. Da bảo vệ các cơ quan trong cơ thể tránh được nhwungx ảnh hưởng có hại của môi trường, dưới da là lớp mỡ, dưới lớp mỡ là cơ và xương.
 - Cơ thể người chia làm 3 phần: 
 + Đầu: gồm có sọ, mặt, giác quan, các bộ phận khác.
 + Mình: chứa các hệ cơ quan, cơ hoành chia khoang cơ thể ra làm 2 phần là khoang ngực và khoang bụng.
 + Chi: gồm hai chi trên và hai chi dưới.
Câu 2: Khoang ngực có những cơ quan nào? Khoang bụng có những cơ quan nào? ( Nhận biết)
TL: Khoang ngực có tim, phổi.
Khoang bụng có dạ dày, ga, ruột, thận, bóng đái
Câu 3: Nêu cấu tạo và chức năng của từng hệ cơ quan trong cơ thể. ( Nhận biết)
TL: - Hệ vận động: gồm xương và cơ; cơ co làm xương cử động, giúp cơ thể di chuyển và lao động.
 - Hệ tiêu hóa: gồm miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn và các tuyến tiêu hóa; sự hoạt động của hệ tiêu hóa làm cho thức ăn biến đổi thành chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể và thải các chất bã ra ngoài.
- Hệ hô hấp: gồm mũi, thanh quản, khí quản, phế quản và phổi; có nhiệm vụ đưa oxi trong không khí vào phổi và thải khí cacbonic ra ngoài môi trường.
- Hệ bài tiết: gồm hai quả thận, ống dẫn nước tiểu và bóng đái; thận lọc từ máu những chất thừa, có hại cho cơ thể để thải ra ngoài, các tuyến mồ hôi của da cũng làm nhiệm vụ bài tiết.
- Hệ sinh dục: gồm cơ quan sinh dục và các tế bào sinh dục, có chức năng sinh sản để duy trì nòi giống.
- Hệ tuần hoàn: gồm tim và các mạch máu; có chức năng vận chuyển các chất dinh dưỡng, oxi và hoocmôn đến từng tế bào và mang đi các chát thải để đưa ra ngoài cơ thể.
- Hệ thần kinh: gồm có bộ não, tủy sống và các dây thần kinh; có nhiệm vụ điều khiển sự hoạt động của tất cả các cơ quan làm cho cơ thể thích nghi với những sự thay đổi của môi trường ngoài cũng như môi trường trong; bộ não là cơ sở vật chất của mọi hoạt động tư duy.
Câu 4: Mối liên hệ về chức năng giữa hệ tuần hoàn với các hệ cơ quan: vận động, hô hấp, tiêu hoá, bài tiết?
( Thông hiểu)
Trả lời: 
- Mối liên hệ về chức năng giữa hệ tuần hoàn với các hệ cơ quan: vận động, hô hấp, tiêu hoá, bài tiết phản ánh qua sơ đồ sau:
- Giải thích:
+ Bộ xương tạo khung cho toàn bộ cơ thể, là nơi bám của hệ cơ và là giá đỡ cho các hệ cơ quan khác.
+ Hệ cơ cử động giúp xương cử động.
+ Hệ tuần hoàn dẫn máu đến tất cả các cơ quan, giúp các hệ này trao đổi chất.
+ Hệ hô hấp lấy O2 từ môi trương cung cấp cho các hệ cơ quan và thải CO2 ra môi trường thông qua hệ tuần hoàn.
+ Hệ tiêu hoá lấy thức ăn từ môi trường ngoài và biến đổi chúng thành các chất dinh dưỡng để ccung cấp cho tất cả các cơ quan thông qua hệ tuần hoàn.
+ Hệ bài tiết giúp thải các chất cặn bã, thừa trong trao đổi chất của tất cả các hệ cơ quan ra môi trường ngoài thông qua hệ tuần hoàn.
Câu 5: Cho ví dụ và phân tích vai trò của hệ thần kinh trong sự điều hòa hoạt động của các hệ cơ quan trong cơ thể. ( Vận dụng)
TL: Khi bị tổn thương hệ thần kinh trung ương, tùy theo tổn thương ở phần nào mà bệnh nhân có thể bị ngưng tim( hệ tuần hoàn), ngưng thở( hệ hô hấp) liệt chi( hệ bài tiết, hệ tiêu hóa) Điều này chứng tỏ hệ thần kinh điều hòa hoạt động các hệ cơ quan trong cơ thể.
Câu 6: Mô là gì? Trong cơ thể có những loại mô chính nào? ( Nhận biết)
TL: các tế bào trong cơ thể được phát triển từ các lá phôi, lúc đầu có cấu tạo và chức năng giống nhau. Nhưng trong quá trình phát triển thích nghi với môi trường, nhiều nhóm tế bào đã thay đổi cấu trúc và chức năng cùng với chất gian bào tạo thành những mô khác nhau. Như vậy mô là tập hợp các yếu tố có cấu trúc tế bào giống nhau và các yếu tố không có cấu trúc tế bào để bảo đảm thực hiện những chức năng nhất định.
Trong cơ thể có 4 loại mô chính: mô biểu bì, mô liên kết, mô cơ và mô thần kinh.
Câu 7: Nêu cấu tạo và chức năng mô thần kinh. ( Nhận biết)
TL: Mô thần kinh nằm trong não tủy, gồm các tế bào thần kinh gọi là nơron và các tế bào thần kinh đệm. Phần ngoại biên có các hạch thần kinh và các cơ quan thụ cảm.
- Chức năng của mô thần kinh là dẫn truyền các xung thần knh và xử lí các thông tin để có những phản xạ nhất định của cơ thể.
Câu 8: Nêu thành phần hóa học của tế bào. ( Nhận biết)
TL: Tế bào là một hỗn hợp gồm nhiều chất hữu cơ, nước và các loại muối khoáng.
- Chất hữu cơ:
+ Prôtêin: là chất đạm; cấu tạo bởi các nguyên tố: C, H, O, N, S,P
+ Gluxit: là chất đường bột; cấu tạo bởi các nguyên tố: C, H, O
+ Lipit: là chất mỡ, chất dầu; cấu tạo bởi các nguyên tố: C,H,O
+ Axit nuclêic: gồm ADN, ARN có trong nhân tế bào.
Nước: chiếm phần lớn khối lượng tế bào và cơ thể, là môi trường diễn ra các phản ứng sinh hóa học.
Muối khoáng: gồm CaCO3, NaCl, có vai trò tao xương, tạo nồng độ môi trường giúp cho quá trình trao đổi chất.
Câu 9: Hãy chứng minh tế bào vừa là đơn vị cấu tạo vừa là đơn vị chức năng của cơ thể. (Thông hiểu)
TL:
a. Tế bào là đơn vị cấu trúc.
- Mọi cơ quan của cơ thể người đều được cấu tạo từ tế bào.
- Ví dụ: Tế bào xương, tế bào cơ, tế bào hồng cầu, tế bào biểu bì, các tế bào tuyến..
b. Tế bào là đơn vị chức năng:
Chức năng của tế bào là thực hiện sự trao đổi chất và năng lượng, cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sống của cơ thể. Ngoài ra sự phân chia của tế bào giúp cơ thể lớn lên tới giai đoạn trưởng thành có thể tham gia vào quá trình sinh sản. Như vậy mọi hoạt động sống của cơ thể đều liên quan đến hoạt động sống của tế bào nên tế bào còn là đơn vị chức năng của cơ thể.
Câu 10: Phản xạ là gì? ( Nhận biết)
TL: Là phản ứng của cơ thể qua trung ương thần kinh để trả lời lại kích thích nhận được. Phản xạ là cơ sở hoạt động của hệ thần kinh, làm cho cơ thể luôn thích nghi với những thay đổi của điều kiện sống ở môi trường xung quanh.
Câu 11: Thế nào là một cung phản xạ. ( Nhận biết)
TL: Cung phản xạ là đường đi của luồn thần kinh, từ ngoại biên vào trung ương thần kinh, rồi từ trung ương thần kinhphanr ứng tạo nên phản ứng cơ thể. Một cung phản xạ đơn giản gồm có sự tham gia của 3 loại nơron:
Nơron cảm giác: nhận cảm giác rồi truyền về trung ương thần kinh.
Nơron liên lạc: dẫn luồng thần kinh cảm giác đến nowrron vận động
Nơron vận động: dẫn luồng thần kinh vận động tác động lên cơ, tạo phản ứng cơ thể.
Câu 12. Đặc điểm cấu tạo của tế bào cơ phù hợp với chức năng. (Thông hiểu)
TL: Đặc điểm cấu tạo phù hợp với chức năng co của cơ là.
- Tế bào cơ gồm nhiều đơn vị cấu trúc nối liền nhau tạo nên tế bào cơ dài.
- Mỗi tế bào cơ có các tơ cơ dày và tơ cơ mảnh bố trí xen kẽ để khi tơ cơ mảnh xuyên vào vùng phân bố của tơ cơ dày sẽ làm cơ ngắn lại tạo nên sự co cơ.
Câu 13: Bộ xương người có tầm quan trọng như thế nào? ( Nhận biết)
TL:- Bộ xương có vai trò nâng đỡ cơ thể và giúp cơ thể đứng thẳng trong không gian, làm chỗ bám vững chắc cho các phần mềm như gân, cơ và làm cho cơ thể có hình dáng nhất định.
Nó còn tạo thành các khoang chứa và bảo vệ các cơ quan bên trong như hộp sọ, lồng ngực.
- Nhiệm vụ chính của bộ xương là cùng với hệ cơ làm cho cơ thể vận động được dễ dàng.
Câu 14: Tìm những điểm giống nhau và khác nhau giữa xương tay và xương chân? (Thông hiểu)
TL:
* Giống nhau: đều có xương đai và xương chi, cac xương liên hệ với nhau bởi khớp xương.
* Khác nhau:
- Về kích thước: Xương chi trên có kích thước nhỏ hơn xương chi dưới.
- Về cấu tạo khác nhau giữa đai vai và đai hông. Đai vai gồm 2 xương đòn và 2 xương bả, đai hông gồm 3 đôi xương là xương chậu, xương háng và xương ngồi gắn với xương cùng cụt và gắn với nhau tạo nên khung chậu vững chắc.
- Về sự sắp xếp và đặc điểm hình thái của xương cổ tay, cổ chân, bàn tay, bàn chân: 
Xương cổ tay, bàn tay và xương cổ chân, bàn chân cũng phân hoá, xương bàn tay xương ngón cái đối diện các ngón còn lại. Các khớp cổ tay, bàn tay linh hoạt. Xương cổ chân có xương gót phát triển về phía sau làm cho diện tích bàn chân đế lớn, đảm bảo cho sự cân bằng vững chắc cho tư thế đứng thẳng. Xương bàn chân hình vòm làm cho bàn chân có diện tích tiếp xúc với mặt đất nhỏ hơn diện tích bàn chân đế, giúp việc di chuyển dễ dàng hơn.
 Sự khác nhau đó là kêt quả của sự phân hoá tay và chân trong quá trình tiến hoá thích nghi với tư thế đứng thẳng và lao động.
Câu 15. Nêu cấu tạo của một xương dài. ( Nhận biết)
TL: 
* Đầu xương:
- Sụn bọc đầu xương làm giảm ma sát 
- Mô xương xốp giúp phân tán lực, tạo ô chứa tuỷ đỏ.
* Thân xương:
- Màng xương giúp xương to bề ngang.
- Mô xương cứng có tác dụng chịu lực, vững chắc.
- Khoang xương chứa tủy đỏ có khả năng sinh hồng cầu ở trẻ em, ở người lớn, tủy đỏ trong khoang xương được thay thế bằng mô mỡ gọi là tủy vàng.
Câu 16. Nêu thành phần hóa học của xương. ( Nhận biết)
TL: Thành phần hóa học của xương:
- Ở người lớn, xương cấu tạo bởi 1/3 là chất hữu cơ, 2/3 là chất vô cơ. Chất hữu cơ làm cho xương dai và có tính đàn hồi, chất vô làm cho xương cứng nhưng dễ gãy.
- Sự kết hợp giữa hai tính chất này làm cho xương người vừa dẽo vừa vững chắc.
Câu 17. Tại sao người già khi ngã rất dễ bị gãy xương và khi gãy lại chậm phục hồi? (Thông hiểu)
TL: Người già khi ngã rất dễ bị gãy xương và chậm phục hồi, là do:
Tỉ lệ chất vô cơ và chất hữu cơ thay đổi theo lứa tuổi. Ở người già tỉ lệ chất hữu cơ giảm xuống do đó xương giảm tính dẽo dai và chắc chắn, đồng thời xương trở nên xốp, dòn và dễ bị gãy khi có va chạm mạnh.
Chất hữu cơ ngoài chức năng tạo tính dẽo dai cho xương còn hỗ trợ quá trình dinh dưỡng cho xương nữa. Do tuổi già, tỉ lệ chất hữu cơ giảm, nên khi xương bị gảy rất chậm phục hồi.
Câu 18. Mỏi cơ là gì? Nguyên nhân và khắc phục hiện tượng mỏi cơ. ( Nhận biết)
TL: 
*. Mỏi cơ: Là hiện tượng biên độ co cơ giảm dần hay ngừng hẳn gọi là sự mỏi cơ.
*. Nguyên nhân của sự mỏi cơ: 	
- Thiếu năng lượng
- Thiếu ôxi
 - Axit lactic ứ động trong cơ sẽ đầu độc cơ làm cơ bị mỏi.
 *. Biện pháp chống mỏi cơ.
 - Hít thở sâu, xoa bóp, để giúp máu thải nhanh axit lactic cũng như đưa chất dinh dưỡng đến cơ kịp thời. 
 - Trong lao động, học tập cần nghỉ ngơi hợp lý. 
Câu 20. Nêu ý nghĩa việc rèn luyện cơ. ( Nhận biết)
TL: - Thường xuyên tập thể dục thể thao, năng lao động với tinh thần thoải mái.
Nâng cao sức co cơ và nhịp co cơ để tăng năng suất lao động.
Khi làm việc với tinh thần hào hứng, vui vẻ thì hiệu quả công việc sẽ cao.
Luyện tập thể dục thể thao, lao động vừa sức, giúp cơ thể nâng dần sức chịu đựng của cơ thể.
Câu 21. Phân tích những đặc điểm của bộ xương người thích nghi với tư thế đứng thẳng và đi bằng hai chân. (Thông hiểu)
TL:
Cột sống cong ở 4 chỗ tạo hai hình chữ S nối tiếp nhau giúp cơ thể có tư thế đứng thẳng. Lồng ngực dẹp theo chiều trước sau và nở sang hai bên. Đặc biệt là sự phân hoá xương chi trên và xương chi dưới. ở người tay ngắn hơn chân còn ở vượn ngược lại tay dai hơn chân. ở người khớp vai linh động, xương cổ tay nhỏ, khớp cổ tay cấu tạo kiểu bầu dục, các khớp bàn tay ngón tay linh động ngón cái có khả năng đối diện với các ngón còn lại. Khớp chậu đùi có hố khớp sâu đảm bảo sự vững chắc, các khớp cổ chân bàn chân khá chặt chẽ. Xương chậu nở rộng, xương đùi lớn giúp nâng đỡ toàn bộ cơ thể. Xương bàn chân, xương ngón ngắn, bàn chân hình vòm có tác dụng phân tán lực của cơ thể khi đứng cũng như di chuyển. Xương gót lớn phát triển về phía sau.
Câu 22. Phải vệ sinh hệ vận động như thế nào? ( Nhận biết)
TL: - Đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lí.
Thường xuyên tắm nắng để cơ thể chuyển hóa tiền vitamin D thành vitamin D. Nhờ có vitamin mà cơ thể chuyển hóa được canxi để tạo xương.
Rèn luyện cơ thể và lao động vừa sức.
Khi ngồi học phải đảm bảo tư thế ngồi ngay ngắn, không cúi gò lưng hay nghiêng vẹo.
Câu 23. Chứng minh sự tiến hóa của hệ cơ người? (Thông hiểu)
TL:
Các cơ mặt ở người phân hoá có khả năngbiểu lộ tình cảm, trong khi cơ nhai có tác dụng đưa hàm lên xuống, qua lại để nghiền thức ăn không phát triển ở động vật ( do con người đã sử dụng thức ăn chín). Cơ mông, cơ đùi, cơ cẳng chân khoẻ cử động chủ yếu là gập duỗi. Các cơ cẳng tay, phân hoá thành các nhóm cơ phụ trách các phần khác nhau của tay, cơ bàn tay phân hoá nhiều có tác dụng gập duỗi và xoay cẳng tay, bàn tay. Đặc biệt là sự phân hoá của các cơ cử động ngón cái khá hoàn chỉnh, riêng ngón cái có tới 8 cơ phụ trách vận động ngón cái.
Câu 24. Nêu vai trò của môi trường trong cơ thể. ( Nhận biết)
TL: Môi trường trong cơ thể gồm máu, nước mô, bạch huyết.
Nhờ môi trường bên trong cơ thể mà tế bào và môi trường ngoài liên hệ thường xuyên với nhau trong quá trình trao đổi chất dinh dưỡng, ôxi, cacbônic và chất thải.
Bất cứ có sự thay đổi nào trong thành phần của môi trường bên trong điều gây ra sự nguy hiểm cho cơ thể.
Câu 25. Máu có tầm quan trọng như thế nào đối với cơ thể. ( Nhận biết)
TL: Máu là một khối chất lỏng, màu đỏ, vị mặn, mùi tanh, có bọt, trong cơ thể người có khoảng 4 đến 5 lít máu, nếu máu bị mất đi một nửa người sẽ chết.
- Máu tạo nên áp suất thẩm thấu, vận chuyển chất dinh dưỡng và chất khí đến nuôi cơ thể và vận chuyển chất bã đến cơ quan bài tiết để thải ra ngoài, liên lạc thường xuyên giữa các cơ quan, bảo vệ cơ thể và chống vi khuẩn xâm nhập.
Câu 26. Nêu cấu tạo hồng cầu, bạc cầu, tiểu cầu( Nhận biết)
TL: - Hồng cầu là nững tế bào không có nhân, hình dĩa, lõm hai mặt.
- Bạch cầu là những tế bào có nhân, hình dạng không nhất định, chúng vận chuyển bằng chân giả giống như Amip.
Tiểu cầu: là những thể rất nhỏ, có cấu tạo đơn giản, dễ bị phá hủy khi bị thương, tế bào không có nhân, có khoảng 300.000 tiểu cầu trong 1mm3 máu, có tính nhớt, nhầy nên thường dính với nhau thành từng nhóm.
Câu 27. Miễn dịch là gì? Có mấy loại miễn dịch? ( Nhận biết)
TL. Miễn dịch: Là khả năng cơ thể không mắc một bệnh nào đó. 
Có 2 loại miễn dịch 
 - Miễn dịch tự nhiên: là khả năng cơ thể tự chống bệnh nhờ kháng thể có sẳn. 
 - Miễn dịch nhân tạo: Là khả năng miễn dịch do con người tạo ra bằng phương pháp tiêm chủng.
Câu 28. Tại sao trong truyền máu người ta chỉ quan tâm đến tránh để hồng cầu người cho không bị kết dính bởi huyết tương người nhận, chứ không quan tâm đến việc hồng cầu người nhận có bị kết dính bởi huyết tương người cho hay không? ( Vận dụng)
TL: Vì chất gây ngưng trong huyết tương người cho ( tức máu truyền) được truyền từ từ từng giọt vào mạch người nhận được hoà loãng ngay nên không đủ làm máu người nhận bị kết dính.
Câu 29. Khi bị chảy máu ta phải cấp cứu như thế nào? ( Vận dụng)
TL: Dùng garô buột trên chỗ bị đứt, dưới dây buộc nên lót thêm băng, vải sạch, nếu có nước đá thì chườm quanh vết buộc để giúp cho mạch co lại. Người ta có thể ấn tay vào vị trí mạch máu lớn. Sau khi cấp cứu phải nhanh chóng đưa người bị nạn đến bệnh viện, vì nếu để lâu thì các mô ở bộ phận dưới chỗ buộc không được cung cấp máu kịp thời sẽ rất nguy hiểm.
Câu 30. Trình bày sự vận chuyển máu trong vòng tuần hoàn lớn, nhỏ. (Thông hiểu)
TL: - Vòng tuần hoàn nhỏ: đưa máu từ tâm thất phải theo động mạch phổi lên phổi trao đổi khí (lấy O2 và thải CO2)sau đó về tâm nhĩ trái theo tĩnh mạch phổi.
- Vòng tuần hoàn lớn: đưa máu từ tâm thất trái vào động mạch chủ, rồi qua các động mạch nhỏ tới các cơ quan giúp tế bào thực hiện trao đổi chất ( lấy O2 và chất dinh dưỡng; thải CO2 và chất thải ) sau đó về tâm nhĩ phải theo tĩnh mạch chủ.
Câu 31. Nêu cấu tạo của tim. ( Nhận biết)
TL:
 Câu 28. Cấu tạo mạch máu phù hợp chức năng. (Thông hiểu)
TL: Các loại mạch máu Sự khác biệt về cấu tạo Giải thích
Động mạch - Thành có 3 lớp cơ với lớp mô liên kết và lớp cơ trơn dày hơn tĩnh mạch.
- Lòng hẹp hơn của tĩnh mạch Thích hợp với chức năng dẫn máu từ tim đến các cơ quan với vận tốc và áp lực lớn
Tĩnh mạch - Thành có 3 lớp nhưng lớp mô liên kết và lớp cơ trơn mỏng hơn của động mạch
- Lòng mạch rộng hơn động mạch
- Có van 1 chiều ở những nơi máu phải chảy ngược chiều trọng lực 
Thích hợp với chức năng dẫn máu từ khắp các tế bào của cơ thể về tim với vận tốc và áp lực nhỏ.
Mao mạch - Nhỏ và phân nhánh nhiều
- Thành mỏng chỉ gồm một lớp biểu bì
- Lòng hẹp Thích hợp với chức năng toả rộng tới từng tế bào của các mô, tạo điều kiện sự trao đổi chất với tế bào.
Câu 27. Giải thích tại sao thành cơ tâm nhĩ mỏng hơn thành cơ tâm thất. Thành cơ tâm thất trái dày hơn thành cơ tâm thất phải. (Thông hiểu)
TL: Thành cơ tâm nhĩ mỏng hơn thành cơ tâm thất vì tâm nhĩ chỉ phải co bóp đẩy máu xuống tâm thất đường đi ngắn. Còn tâm thất dày vì máu phải đi đến các cơ quan. Tành cơ tâm thất trái dày nhất vì tâm thất trái phải co bóp đẩy máu đi đến mọi nơi trên cơ thể.
Câu 29. Lực chủ yếu giúp máu tuần hoàn liên tục và theo một chiều trong hệ mạch đã được tạo ra từ đâu và như thế nào? (Thông hiểu)
TL: Máu được vận chuyển trong hệ mạch liên tục và theo một chiều là nhờ:
- Sức đẩy của tim.
- Sức đẩy của tim tạo nên một áp lực trong trong mạch máu( huyết áp).
- Vận tốc máu trong mạch.
- ở động mạch do sự co dãn của thành động mạch.
- ở tĩnh mạch do sự co bóp của các cơ quanh thành mạch, sức hút của lồng ngực khi hít vào, sức hút của tâm nhĩ khi dãn ra.
- máu vận chuyển được theo một chiều do van một chiều.
Câu 30. Các vận động viên thể thao luyện tập lâu năm thường có chỉ số nhịp tim/phút thưa hơn người bình thường. Chỉ số này là bao nhiêu và điều đó có ý nghĩa gì? Có thể giải thích điều này thế nào khi nhịp tim/phút ít đi mà nhu cầu ôxi của cơ thể vẫn được đảm bảo? ( Vận dụng)
TL: Chỉ số nhịp tim/phút của các vận động viên thể thao luyện tập lâu năm
Trạng thái Nhịp tim(số phút/lần) ý nghĩa
Lúc nghỉ ngơi 40 -> 60 - Tim được nghỉ ngơi nhiều hơn.
- Khả năng tăng năng suất của tim cao hơn.
Lúc hoạt động gắng sức 180 -> 240 - Khả năng hoạt động của cơ thể tăng lên.
*Giải thích: ở các vận động viên luyện tập lâu năm thường có chỉ số nhịp tim/phút nhỏ hơn người bình thường. Tim của họ đập chậm hơn, ít hơn mà vẫn cung cấp đủ nhu cầu ôxi cho cơ thể là vì mỗi lần đập tim bơm đi được nhiều máu hơn, hay nói cách khác là hiệu suất làm việc của tim cao hơn.
Câu 31. Những đặc điểm cấu tạo nào của các cơ quan trong đường dẫn khí có tác dụng làm ấm, làm ẩm không khí đi vào phổi và đặc điểm nào tham gia bảo vệ phổi tránh khỏi tác nhân có hại? (Thông hiểu)
TL:
- Làm ấm không khí là do lớp mao mạch máu dày đặc, căng máu và ấm nóng dưới lớp niêm mạc, đặc biệt là ở mũi và phế quản.
- Làm ẩm không khí là do lớp niêm mạc tiết chất nhày lót bên trong đường dẫn khí.
- Tham gia bảo vệ phổi.
+ Lông mũi giữ lại các hạt bụi lớn, chất nhầy do niêm mạc tiết ra giữ lại các hạt bụi nhỏ, lớp lông rung quét chúng ra khỏi khí quản.
+ Nắp thanh quản đậy kín đường hô hấp cho thức ăn khỏi lọt vào khi nuốt.
+ Các tế bào limphô ở các hạch Amiđan, tuyến V.A tiết ra các kháng thể để vô hiệu hoá các tác nhân gây nhiễm.
Câu 32: Cơ xương ở lồng ngực đã phối hợp hoạt động với nhau ntn để làm tăng thể tích lồng ngực khi hít vào và làm giảm thể tích lồng ngực khi thở ra? (Thông hiểu)
TL: Các cơ xương ở lồng ngực phối hợp hoạt động với nhau để làm tăng thể tích lồng ngực khhi hít vào, giảm thể tích lồng ngực khi thở ra như sau:
- Khi hít vào:
+ Cơ liên sườn ngoài co làm tập hợp các xương ức và xương sườn có điểm tựa linh động với cột sống sẽ chuyển động đồng thời theo hai hướng: lên trên và ra hai bên làm lồng ngực mở rộng ra hai bên là chủ yếu.
+ Cơ hoành co làm lồng ngực mở rộng thêm về phía dưới, ép xuống khoang bụng.
- Khi thở ra:
+ Cơ liên xườn ngoài và cơ hoành dãn ra làm lồng ngực thu nhỏ trở về vị trí cũ.
- Ngòi ra còn có sự tham gia của một số cơ khác trong trường hợp thở gắng sức.
Câu 33. Dung tích phổi khi hít vào và thở ra bình thường và gắng sức có thể phụ thuộc vào yếu tố nào? (Thông hiểu)
TL: Dung tích phổi khi hít vào và thở ra bình thường cũng như khi thở ra gắng sức phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Tầm vóc.
- Giới tính.
- Tình trạng sức khoẻ, bệnh tật.
- Sự luyện tập.
Câu 34. Khi lao động nặng hay chơi thể thao, nhu cầu trao đổi khi của cơ thể tăng cao, hoạt động hô hấp của cơ thể có thể biến đổi ntn để đáp ứng nhu cầu đó? ( Vận dụng)
TL: Khi lao động nặng hay chơi thể thao, nhu cầu trao đổi khi của cơ thể tăng cao, hoạt động hô hấp của cơ thể có thể biến đổi theo hướng vừa tăng nhịp hô hấp (thở nhanh hơn), vừa tăng dung tích hô hấp ( thở sâu hơn).
Câu 35. Giải thích vì sao khi luyện tập thể dục thể thao đúng cách, đều dặn từ bé có thể có dung tích sống lý tưởng? ( Vận dụng)
TL: 
- Dung tích sống là thể tích không khí lớn nhất mà một cơ thể có thể hít vào và thở ra.
- Dung tích sống phụ thuộc vào tổng dung tích phổi và dung tích khí cặn. Dung tích phổi phụ thuộc vào thể tích lồng ngực, mà dung tích lồng ngực phụ thuộc vào sự phát triển của khung xương sườn trong độ tuổi phát triển, sau độ tuổi phát triển sẽ không phát triển nữa. Dung tích khí cặn phụ thuộc vào khả năng co tối đa của các cơ thở ra, các cơ này cần luyện tập đều từ bé.
-> Cần luyện tập thể dục thể thao đúng cách, thường xuyên đều đặn từ bé sẽ có dung tích sống lý tưởng (tổng dung tích của phổi là tối đa và lượng khí cặn là tối thiểu).
Câu 36. Giải thích vì sao khi thở sâu và giảm nhịp thở trong mỗi phút sẽ làm tăng hiệu quả hô hấp? (Thông hiểu)
TL: Luyện tập để thở bình thường mỗi nhịp sâu hơn ( lượng khí lưu thông lớn hơn) và giảm số nhịp thở trong mỗi phút làm tăng hiệu quả hô hấp do tỉ lệ khí hữu ích ( có trao đổi khí) tăng lên và tỉ lệ khí trong khoảng chết giảm đi.
Câu 37. Hô hấp có vai trò quan trọng ntn với cơ thể sống. Hãy giải thích câu nói: Chỉ cần ngừng thở 3- 5 phút thì máu qua phổi sẽ chẳng có Ôxi để mà nhận? (Thông hiểu)
TL: Trong 3- 5 phút ngừng thở, không khí trong phổi cũng ngừng lưu thông, nhưng tim không ngừng đập, máu không ngừng lưu thông qua các mao mạch ở phổi, trao đổi khí ở phổi cũng không ngừng diễn ra, ôxi trong không khí ở phổi không ngừng khuếch tán vào máu và CO2 không ngừng khuếch tán ra. Bởi vậy, nồng độ ôxi trong kgông khí ở phổi hạ thấp tới mức không đủ áp lực để khuếch tán vào máu nữa.
Câu 38. Ý nghĩa của hô hấp sâu.( Nhận biết)
TL: Khi hô hấp sâu, các cơ thở co tới mức tối đa khiến ta hít vào hết sức và thở ra tận lực.
- Lực thở ra gắng sức, ngoài lượng khí trao đổi bình thường 0,5l còn bổ sung thêm được khoảng 1,5 l gọi là khí bổ sung.
- Khi thở ra tận lực, ngoài lượng khí thở ra bình thường 0,5l, thể tích lồng ngực giãm đến hêt mức, sẽ tống thêm khoảng 1,5l khí dự trữ.
Như vậy, khi hô hấp sâu (thở sâu) tổng lượng khí trao đổi qua phổi là 3,5l, lượng khí này đợc gọi là dung tích sống.
Nhờ hô hấp sâu mà khí còn đọng trong phổi được hoà loãng dần, tạo điều kiện cho trao đổi khí ở phổi được thuận lợi, cơ thể tiếp nhận được nhiều ôxi và thải kịp thời được nhiều khí CO2. Hô hấp sâu là một hoạt động có ý thức còn hô hấp thường là hoạt động vô ý thức.
Câu 39. Sự trao đổi khí ở phổi và ở tế bào ? Vì sao nói trao đổi khí ở tế bào là nguyên nhân bên trong của trao đổi khí ở phổi và trao đổi khí ở phổi tạo điều kiện cho trao đổi khí ở tế bào? (Thông hiểu)
TL: 
* Sự trao đổi khí ở phổi : Theo cơ chế khuếch tán từ nơi có nồng độ cao nơi có nồng độ thấp .
Không khí ở ngoài vào phế nang giàu ôxi , nghèo cacbonic . Máu từ tim tới phế nang giàu cacbonic, nghèo ôxi . Nên ôxi từ phế nang khuếch tán vào máu và cacbonic từ máu khuếch tán vào phế nang 
* Sự trao đổi khí ở tế bào : Máu từ phổi về tim giàu oxi sẽ theo các động mạch đến tế bào . Tại tế bào luôn xẩy ra quá trình oxi hóa các hợp chất hữu cơ để giải phóng năng lượng , đồng thời tạo ra sản phẩm phân huỷ là cacbonnic , nên nồng độ oxi luôn thấp hơn trong máu và nồng độ cacbonic lại cao hơn trong máu . Do đó oxi từ máu được khuếch tán vào tế bào và cacbonnic từ tế bào khuếch tán vào máu .
* Trong hoạt động sống của tế bào tạo ra sản phẩm phân huỷ là cacbonnic , khi lượng cacbonnic nhiều lên trong máu sẽ kích thích trung khu hô hấp ở hành não gây phản xạ thở ra . Như vậy ở tế bào chính là nơi sử dung oxi và sản sinh ra cacbonic Do đó sự trao đổi khí ở tế bào là nguyên nhân bên trong của sự trao đổi khí bên ngoài ở phổi . Ngược lại nhờ sự TĐK ở phổi thì oxi mới được cung cấp cho tế bào và đào thải cacbonic từ tế bào ra ngoài . Vậy TĐK ở phổi tạo điều kiện cho TĐK ở tế bào.
Câu 40. Những đặc điểm cấu tạo nào của ruột non giúp nó đảm nhiệm tốt vai trò hấp thụ các chất dinh dưỡng. (Thông hiểu)
TL: 
- Lớp niêm mạc ruột có nhiều nếp gấp với các lông ruột và lông ruột cực nhỏ làm tăng diện tích bề mặt trong của nó.
- Ruột non rất dài( Tới 2,8- 3m ở người trưởng thành) dài nhất trong các cơ quan của ống tiêu hoá
- Mạng mao mạch máu và mao mạch bạch huyết phân bố dày đặc tới từng lông ruột.
Câu 41: Giải thích nghĩa đen về mặt sinh học của câu thành ngữ “ Nhai kỹ no lâu”.( Vận dụng)
TL: Cơ thể thường xuyên lấy các chất dinh dưỡng để xây dựng cơ thể, đảm bảo cho cơ thể sinh trưởng và phát triển.. thông qua thức ăn.
Thức ăn gồm nhiều hợp chất hữu cơ phức tạp như gluxit, lipit, prôtêincơ thể không thể sử dụng trực tiếp được mà phải qua quá trình chế biến thành những hợp chất đơn giản nhờ các cơ quan tiêu hoá (miệng, dạ dày, ruột)
Nhai là công đoạn đầu tiên của cơ quan tiêu hoá giúp nghiền nhỏ thức ăn. Đó là mặt quan trọng của quá trình tiêu hoá- biến đổi lý học, tạo điều kiện cho sự biến đổi hoá học được tiến hành thuận lợi với sự tham gia của các enzim có trong dịch tiêu hoá.
Nhai càng kỹ, thức ăn càng nhỏ, diện tí

File đính kèm:

  • docOn tap HKI.doc
Đề thi liên quan