Chuyên đề 1: Hình ảnh trẻ thơ trong “ tôi đi học” ( Thanh Tịnh) và “trong lòng mẹ” (nguyên Hồng)

doc30 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 3420 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuyên đề 1: Hình ảnh trẻ thơ trong “ tôi đi học” ( Thanh Tịnh) và “trong lòng mẹ” (nguyên Hồng), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 
Chuyên đề 1:
Hình ảnh trẻ thơ trong “ TôI đI học” ( Thanh Tịnh) và 
“Trong lòng mẹ” (Nguyên Hồng)
I. Hình ảnh nhân vật “ tôi” trong truyện ngắn “ Tôi đi học”.
	- Nắm vững vài nét về tác giả, sự nghiệp sáng tác cuả Thanh Tịnh.
	- Nêu những nét tiêu biểu của truyện ngắn “ Tôi đi học” về nghệ thuật.
	+ Truyện kết hợp phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả, biểu cảm.
	+ Truyện giàu cảm xúc -> Chất trữ tình.
	+ Diễn biến : Theo trình tự không gian, thời gian.
1. Hoàn cảnh.
* “ Tôi” sống trong cuộc sống hạnh phúc, sống trong tình yêu thương đùm bọc quan tâm chăm sóc của gia đình, nhà trường và xã hội.
- Mẹ nắm tay dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp.
- Mẹ giúp cầm cả bút và thước.
- Mẹ luôn ở bên cạnh động viên khích lệ:
	+ Bàn tay dịu dàng đẩy lên trước, vuốt mái tóc.
Ông đốc đón chúng tôi bằng con măt hiền từ cảm động.
Thầy giáo trẻ tươi cười đón chúng tôi vào lớp.
2. Tâm trạng của nhân vật “tôi”.
	- Đây là truyện ngắn xuất sắc, thể hiện tâm trạng bỡ ngỡ, hồi hộp của nhân vật “tôi”.
	- Tâm trạng diễn biến theo trình tự thời gian, không gian.
	- Thời điểm cuối thu, cảnh vật thiên nhiên, hình ảnh mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ đã gợi lại tâm trạng buâng khuâng , xao xuyến về những kỉ niệm buổi tựu trường đầu tiên.
2.1. Khi trên đường đến trường.
	- Cảm nhận con đường thấy lạ => Chính lòng tôi đang có sự thay đổi => con đường vẫn thế song “ tôi” đã có sự thay đổi lớn về nhận thức về tình cảm.
	- Mặc chiếc áo mới cảm thấy trang trọng, đứng đắn => Tự hào mình đã khôn lớn.
	- Mặc dù quyển vở khá nặng nhưng “tôi” vẫn cố gắng “ xóc lên và nắm lại cẩn thận”.-> không những thế còn muốn thử mang cả bút thước nữa => Ham muốn học tập.
	- Cảm nghĩ ngây thơ, hồn nhiên đáng yêu.
2.2. Tâm trạng ở sân trường.
	- Cảm nhận không khí đông vui phấn khởi của ngày khai trường khi nhìn tháy mọi người: dày đặc, quần áo sạch sẽ, gương mặt vui tươi và sáng sủa.
	- Cảm nhận về ngôi trường vừa xinh xắn vừa oai nghiêm.
	- Tâm trạng vừa lo sợ vẩn vơ, bỡ ngỡ, ngập ngừng e sợ vừa thèm muốn ước ao.
	- Cảm giác chơ vơ lạc lõng khi tiếng trống trường cất lên.
2.3.Tâm trạng khi gọi tên vào lớp.
	 - Khi được gọi tên vào lớp : Xúc động hồi hộp => như quả tim ngừng đập => Hồi hộp lần đầu tiên được chú ý.
	- Cảm giác lẻ loi cô đơn : cúi đầu vào lòng mẹ khóc nức nở, cảm thấy sợ khi phải xa mẹ => cảm giác rất thật vì cậu bé phải một mình bước vào 1 thế giới khác.
2.4. Vào lớp và bắt đầu giờ học đầu tiên.
	- Cảm nhận thấy lớp học lạ lạ, hay hay.
	- Lạm nhận chỗ ngồi của riêng mình, người bạn nhỏ chưa bao giờ quen biết nhưng không hề cảm thấy xa lạ chút nào => Cảm nhận chỗ ngồi này, người bạn kia sẽ gắn bó suốt năm học.
II. Hình ảnh nhân vật bé Hồng trong đoạn trích : Trong lòng mẹ.
Nắm vững vài nét về tác giả, tác phẩm :
+ Nguyên Hồng ( 1918 - 1982), tên thật là Nguyễn Nguyên Hồng.
+ Ông được mệnh danh là nhà văn của lớp người lao động cùng khổ.
+ Tác phẩm : Thể hiện niềm cảm thương mãnh liệt sâu sắc đối với người dân lao độốngống dưới đáy của xã hội.
Lưu ý 1 số đặc điểm cơ bản của đoạn trích :
+ Thể loại : Hồi kí ( Ghi lại chuyện đã xảy ra trong cuộc đời 1 con người thường là chính tác giả).
+ Phương thức biểu đạt : Tự sự, miêu tả và biểu cảm.
+ Chuyện về bé Hồng là đứa trẻ mồ côi cha bị hắt hủi vẫn 1 lòng yêu thương, kính mến người mẹ đáng thương của mình.
1. Cảnh ngộ của bé Hồng.
	- Gia cảnh sa sút, cha nghiện ngập mất sớm.
	- Mẹ Hồng : Một người phụ nữ trẻ, khao khát yêu đương phải chôn vùi tuổi xuân của mình trong cuộc hôn nhân không hạnh phúc. Sau khi chồng mất 1 năm, mẹ bé Hồng đã có con với người đàn ông khác => Cùng túng quá phải bỏ con đi tha phương cầu thực.
	- Hồng trở thành đứa trẻ côi cút, sống lang thang, thiếu tình thương ấp ủ, bị ghẻ lạnh hắt hủi của những người họ hàng bên nội.
ú Tuổi thơ của Nguyên Hồng có quá ít những kỉ niệm êm đềm ngọt ngào. Chủ yếu là những kỉ niệm đau buồn, tủi cực của một đứa trẻ côi cút, cùng khổ.
2. Tâm trạng của bé Hồng khi đối thoại với bà cô.
	- Kìm nén khi bà cô hỏi : Có muốn vào Thanh Hoá chơi với mợ mày không ? : Bé Hồng đã kìm nén xúc động, kìm nén nỗi đau, nhẫn nhục chịu đựng( cúi đầu không đáp, lòng thắt lại, khoé mắt cay cay).
	- Khi bà cô nhắc dến em bé : nước mắt ròng ròng, chan hoà, đầm đìa ở cằm và ở cổ, hai tiếng em bé xoắn chặt lấy tâm can em và bé Hồng đã đau đớn : cười dài trong tiếng khóc. Nỗi đau đớn , sự phẫn uất không kìm nén lại được khiến Hồng : cười dài trong tiếng khóc. 
	- Khi nghe kể về tình cảnh của mẹ : ăn vận rách rưới, mặt mày xanh bủng, người gầy rạc đi… : cổ họng nghẹn ứ, khóc không ra tiếng.
=> Diễn tả tình yêu thương mẹ, sự nhạy cảm và lòng tự trọng cao độ của chú bé Hồng, sự uất ức, căm giận với hủ tục phong kiến.
3. Tâm trạng của bé Hồng khi ở trong lòng mẹ.
	- Khi thoáng thấy bòng người ngồi tren xe giống mẹ: vội vã, đuổi theo, gọi rối rít => Lòng khắc khoải mong chờ, sự khao khát được gặp mẹ : “ khác gì cái ảo ảnh….sa mạc .
	- Khi ngồi trên xe : oà khóc nức nở => khóc vì hờn dỗi, vì sung sướng, hạnh phúc, vì mãn nguyện.
	- Khi trong lòng mẹ : Được ngắm gương mặt mẹ, được cảm nhận hơi thở thơm tho phả ra từ khuôn miẹng xinh xắn nhai trầu của mẹ => Hồng vô cùng sung sướng hạnh phúc, bé đã cảm nhận được : những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng mơn man khắp da thịt. 
ú Những rung động cực điểm của tâm hồn cực kì đa cảm, cảm xúc chân thành của 1 chú bé khao khát tình mẫu tử : phải bé lại……… mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng.
III. Luyện tập :
1. Bài tập 1 : Tìm các từ Hán Việt có yếu tố: nghi (ngờ), thực(ăn), ảo(không có thực), đoạn(đứt, dứt).
- nghi(ngờ): nghi can, nghi hoặc, nghi kị…….
- thực(ăn): thực đơn, thực phẩm….
- ảo(không có thực): ảo ảnh, ảo giác…..
- đoạn(đứt, dứt): đoạn tuyệt, đoạn trường…..
2. Bài tập 2. Viết 1 đoạn văn nêu suy nghĩ của em về niềm hạnh phúc, cảm giác sung sướng, niềm hạnh phúc đến cực điểm của bé Hồng khi được ở trong lòng mẹ.
3. Bài tập 3. Hình ảnh nhân vật “ tôi” trong văn bản : “ Tôi đi học” gợi cho em suy nghĩ gì về ngày khai giảng năm học mới của mình?

----------- Hết ---------































Chuyên đề 2:
Chủ đề – Bố cục và cách xây dựng đoạn văn trong văn bản
I. Chủ đề và tính thống nhất về chủ đề của các văn bản.
1. Chủ đề:
	- Chủ đề: Là đối tượng, vấn đề chính mà văn bản muốn biểu đạt.
VD: 
+ Chủ đề trong văn bản: “ Tôi đi học”: Tâm trạng hồi hộp, cảm giác ngỡ ngàng và niềm hạnh phúc của nhân vạt “ tôi” trong ngày đầu tiên đi học.
+ Chủ đề trong văn bản: “ Trong lòng mẹ”: Nỗi đau và lòng yêu thương vô bờ bến của chú bé Hồng đối với người mẹ bất hạnh.
+ Chủ đề trong văn bản: “ Tức nước vỡ bờ”
Vạch trần bộ mặt ác nhân, tàn ác của XHTDPK.
Tình cảnh cực khổ của người nông dân khi bị dồn vào bước đường cùng.
Vẻ đẹp tâm hồn và sức mạnh của người nông dân (khi bị dồn vào bước đường cùng).
* Phân biệt chủ đề với các khái niệm khác:
+ Chủ đề với chuyện:
 Chuyện: một nội dung sự việc tác giả kể lại.
 VD: Văn bản: “ Tôi đi học”
 Chuyện: Nhân vật “ tôi” ghi lại những hoài niệm, kỉ niệm đẹp 
 của mình trong buổi tựu trường.
	Chủ đề: Tâm trạng hồi hộp, cảm giác ngỡ ngàng và niềm hạnh 
 phúc của nhân vạt “ tôi” trong ngày đầu tiên đi học.
+ Chủ đề với đại ý:
	 Đại ý: Là ý lớn trong một đoạn thơ, một tình tiết, một đoạn, một phần của 
 truyện.
	 VD: Bài thơ “ Qua Đèo Ngang”.
	Đại ý: - 6 câu thơ đầu: Cảnh Đèo Ngang lúc bóng xế tà.
 - 4 câu thơ cuối: Nỗi buồn cô đơn của nữ sĩ.
 Chủ đề: Tâm trạng buồn, cô đơn cuả li khách khi bước tới Đèo 
 Ngang trong ngày tàn.
+ Chủ đề với đề tài: Đề tài là tài liệu mà nhà văn lấy từ hiện thực cuộc sống đưa vào trong tác phẩm. Nừu dề tài giúp ta xác định: Tác phẩm viết về cái gì? Thì chủ đề lại giải đáp câu hỏi : Vấn đề cơ bản của tác phẩm là gì ? 
2. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
	- Là văn bản đó mọi chi tiết (các câu, các đoạn, các phần) trong văn bản đều phải tập trung làm rõ chủ đề, không xa rời hoặc lạc sang chủ đề khác.
	- Để hiểu một văn bản phải nắm được chủ đề của nó dựa vào nhan đề, bố cục, mối quan hệ giữa các phần của văn bản , các từ ngữ then chốt lặp đi lặp lại.
II. Bố cục.
1. Khái niệm: Bố cục văn bản là sự tổ chức các đoạn văn thể hiện chủ đề.
2. Bố cục thông thường:
	a. Mở bài: Giới thiệu chủ đề.	
	b. Thân bài:Triển khai các chủ đề ( qua các đoạn văn).
	c. Kết luận: Tổng kết chủ đề.
* Lưu ý: Trình tự phần thân bài theo một số trình tự sau: Không gian, thời gian, mạch cảm xúc hoặc sự phát triển của sự việc.
* Bài tập: 
Bài tập 1: Có một bạn được phân công báo cáo kinh nghiệm học tập tại hội nghị học tốt của trường. Bạn ấy dự định theo bố cục sau:
Mở bài: chào mừng các đại biểu, các thầy cô và các bạn dự hội nghị.
Thân bài: 
Nêu rõ bản thân đã học như thế nào ở lớp.
Nêu thành tích hoạt động Đội và thành tích văn nghệ của bản thân.
Nêu rõ bản thân học ở nhà thế nào.
Nêu rõ bản thân học trong cuộc sống.
Kết bài: Chúc sức khoẻ mọi người, chúc các bạn học tốt.
Bố cục trên đã rành mạch và hợp lí chưa? Vì sao? Theo em có thể bổ sung thêm điều gì?
Gợi ý:
	Bố cục trên chưa rành mạch vì:
Mở bài: Chưa nêu ra chủ đề mà văn bản đề cập.
Thân bài: Trình bày chưa dày đủ, rõ ràng.
Kết luận chưa tổng kết chủ đề.
 Bố cục trên chưa rành mạch hợp lí vì bố cục chưa có sự thống nhất về chủ đề, ý thứ 2 không nói về học tập ( lạc chủ đề).
 Phần mở bài chưa giới thiệu phần mình định báo cáo.
 Bổ sung ý 2: Nêu thành tích, kinh nghiệm học tập.
Bài tập 2: Hãy tìm chủ đề cho đề bài sau:
	“ Phân tích lòng thương mẹ của chú bé Hồng trong đoạn trích : Trong lòng mẹ”.
Gợi ý: 
	MB: Giới thiệu và khái quát tình cảm của chú bé Hồng đối với mẹ.
	TB: - Cảnh ngộ đáng thương của chú bế Hồng.
 - Nỗi nhớ nhung và sự khát khao gặp mẹ.
 - Phản ứng quyết liệt của chú trước bà cô, hủ tục PK nghiệt ngã.
 - Niềm vui sướng tột cùng của cậu bé Hồng khi đang trong lòng mẹ.
	KL: Khái quát lại tình mẫu tử thiêng liêng và nêu cảm nghĩ của bản thân.
III. Xây dựng đoạn văn trong văn bản.
1. Đoạn văn: Là phần văn bản được bắt đầu từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng cho đến chỗ chấm xuống dòng, diễn đạt một nội dung tương đối hoàn chỉnh.
2. Trong đoạn văn:
	+ Từ ngữ chủ đề:
	+ Câu chủ đề:
3. Cách trình bày nội dung đoạn văn: 4 cách .
 a. Trình bày nội dung đoạn văn theo cách song hành.
 *Mô hình:
 (1) ---- (2) ---- (3) ---- (4) ----- …… ----- (n)
 b. Trình bày nội dung đoạn văn theo cách diễn dịch

 * Mô hình:
 (1) (câu chốt)


 (2) (3) (4) … (n)

 c. Trình bày nội dung đoạn văn theo cách quy nạp.
* Mô hình :
 1 (a) (b) (c) … (d)



 (n) (câu chốt)
 d. Trình bày nội dung đoạn văn theo cách móc xích.
 * mô hình :
 (1)
 (2)
 (3)
 (n)


Bài tập: ( Sách bài tập nâng cao)

----------- Hết ---------








Chuyên đề 2:
Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ
I. Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
1. Khái niệm:
 	Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ là sự khái quát có nghĩa mức độ từ nỏ đến lớn.
VD:
Vật nuôi
Gia súc
Gia cầm
Trâu
Bò
Lợn
Ngan
Gà
Vịt
Gà ri
Gà Đông Tảo

2. Từ ngữ nghĩa rộng và từ ngữ nghĩa hẹp.
a. Từ ngữ nghĩa rộng.
Một từ ngữ được coi là nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ đó bao hàm phạm vi của một số từ ngữ khác.
VD: “ bút” bao hàm nghĩa : bút chì, bút máy, bút lông…
b. Từ ngữ nghĩa hẹp:
Một từ được coi là nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ đó bị bao hàm trong phạm vi nghĩa của từ ngữ khác.
VD:
 “quạt trần” nằm trong phạm vi nghĩa của từ “ quạt”
* Chú ý: Một từ ngữ có thể có nghĩa rộng đối với từ ngữ này nhưng lại có nghĩa hẹp với từ ngữ khác.
* Bài tập áp dụng: Bài tập 1, 2, 3( sách nâng cao và sách kiến thức cơ bản ngữ văn 8)
II. Trường từ vựng:
1. Khái niệm: 
Là tập hợp của những từ ngữ có ít nhất một nét chung về nghĩa.
VD: 
Hoạt động chia cắt đối tượng : xé, xẻ, mổ, cưa, chặt, vằm, băm.
2. Những điểm cần lưu ý:
- Một trường từ vựng có thể bao hàm nhiều từ vựng nhỏ hơn.
	Hoạt động của chân: bàn chân, ngón chân, nhảy, đứng…

Chân	Bộ phận của chân: bàn chân, ngón, cổ chân…
	Cảm giác của chân: tê, đau, mỏi, nhức…
	Đặc điểm của chân: ngắn, dài, to, thẳng….

- Trường từ vựng nhỏ nằm trong trường từ vựng lớn có thể có sự khác biệt nhau về từ loại.
VD: “ mắt”
- Bộ phận của mắt: DT
- Đặc điểm của mắt: TT
- Hoạt động của mắt: ĐT
- Một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng:
VD: “ chua”
- Trường mùi vị: mặn, ngọt, chua, cay…
- Trường âm thanh: ngọt, chua, êm…
- Chuyển từ trường vựng này => trường từ vựng khác => giá trị nghệ thuật.
VD: 	Nhà ai vừa chín quả đầu
Đã nghe xóm trước vườn sau chín vàng.
=> Chuyển trường từ vựng thính giác => trường từ vựng khứu giác.
Bài tập:
Bài 1: Các từ sau đều nằm trong trường từ vựng “ động vật” hãy xếp chúng vào các trường từ vựng nhỏ hơn.
“ gà, lợn, kêu, gầm, vuốt, đầu, chim, cá, sống, hét, nanh, xé, trống, đực, gặm, nhấm, bò, khỉ, sủa, gáy, mõm, hí, lông, nuốt, cái, mái, vây…
Gợi ý: 
- Trường thực phẩm
- Trường âm thanh
- Trường bộ phận
- Trường giới tính
----------- Hết ---------








Chuyên đề :
Từ tượng thanh, từ tượng hình – Từ địa phương, biệt ngữ xã hội

A. Từ tượng thanh – Tượng hình.
I. Kiến thức cơ bản cần nhớ.
1. Từ tượng thanh.
- Là từ mô phỏng âm thanh của người và tự nhiện.
VD: ầm, àoầo, the thé..
2. Từ tượng hình.
- Là từ gợi hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái SV, con người.
VD: 
lom khom: gợi dáng đi chậm, cúi đầu ( gù lưng)
sừng sững: gợi hình ảnh sự vật rất to lớn ở trạng thái đứng im.
II. bài tập.
Bài tập 1. Hãy miêu tả hình ảnh, âm thanh cụ thể do các từ tượng thanh, tượng hình sau đây gợi ra.
- mấp mô: chỉ sự không bằng phẳng ( tượng hình )
 miêu tả âm thanh tiếng ho cụ già.
- lụ khụ : 
 gợi tả hình ảnh yếu ớt, tiều tuỵ.
- réo rắt : âm thanh trầm bổng ngân xa.
- ú ớ : Chỉ âm thanh giọng nói không rõ ràng, đứt quãng.
- thườn thướt: chỉ vật dài.
- gập ghềnh : chỉ sự bằng phẳng, lúc xuống lúc lên khó đi.
- lanh lảnh : âm thanh trong, kéo dài, sắc.
- the thé : âm thanh cao, chói tai.
- gâu gâu: âm thanh tiếng chó sủa.
Bài tạp 2. Tìm từ tượng hình thích hợp gợi tả dáng đi của người dựa vào những gợi ý sau:
GV hướng dẫn HS làm bài tập 2,4 Sách kiến thức cơ bản nâng cao Ngữ văn 8.
A. Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội.
I. Kiến thức cơ bản cần nhớ.
1. Từ ngữ địa phương.
- Là từ ngữ dùng ở một hoặc một số địa phương nhất định.
VD: 
- o ( NGhệ Tĩnh) => cô gái.
- keo ( Miền Nam ) => lớn.
- hỉm ( Thanh Hoá ) => bé gái.
* Các kiểu các từ địa phương : 
+ Từ địa phương chỉ sự vật hiện tượng chỉ riêng địa phương đó ( khi được phổ biến rộng sẽ nhập vào vốn từ toàn dân )
VD: 
- sầu riêng, măng cụt ( Nam Bộ )
- chẻo: nước mắm trộn với vừng , mật ( Nghệ Tĩnh)
- nhút: thường là mít non băm trộn với hoa chuối, cà, măng, cua cáy.
+ Từ ngữ địa phương tương ứng với từ ngữ toàn dân.
VD: 
- Nghệ Tĩnh: bọ- cha; hòm – quan tài; mô - đâu…
- Nam Bộ : ghe- thuyền; chén - - bát; heo – lợn…
2. Biệt ngữ xã hội.
- Là những từ ngữ chỉ dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định.
VD: 
- Tầng lớp thượng lưu, thị dân Tư sản thời Pháp thuộc: gọi cha mẹ là cậu, mợ
- Thời phongkiến : vua => trẫm; phụ nữ => thiếp…
- HS, SV : xơi gậy, lệch tủ, trúng tủ…
3. Sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội.
- Sử dụng từ ngữ địa phương, biệt ngữ XH phải thực sự phù hợp với tình huống giáo tiếp => biểu cảm.
VD: O du kích nhỏ dương cao súng.
- Trong sáng tác văn học : Không nên lãm dụng quá mức = khó hiểu.
- Sử dụng tạo màu sắc địa phương, biệt ngữ XH.
II. Bài tập ( Sách kiến thức cơ bản nâng cao Ngữ văn 8 )
------------------Hết ----------------














Chuyên đề 
Văn học HTPP Việt Nam trước CMT 8 – 1945
A. Ngô Tất Tố và tác phẩm “ Tắt đèn”.
I. Tắt đèn – một bức tranh xã hội chân thực, một bản án đanh thép.
	- Lên án chính sách sưu thuế bất công, phi lí của nhà nước thực dân, phong kiến trước CMT 8 : tiền nộp quá nặng, thúe dánh vào đời sống, đánh cả vào người đã chết.
	- Vạch trần bản chất độc ác, tham lam, dâm ô, đểu cáng, truỵ lạc của bọn cường hào, tay sai và quan lại từ cấp xã lên cấp huyện, cấp tỉnh.....
II. Chị Dậu - một hình tượng chân thực, đẹp đẽ về người nông dân Việt Nam.
	- Chị Dậu phải sống nghèo khổ, lại gặp cảnh ngộ thật đáng thương, quanh năm đầu tắt mặt tối cày thuê, cuốc mướn mà gia đình vẫn túng quẫn : lên đến bậc nhất nhì trong hạng cùng đinh của làng  , đến sự sưu thuế, chồng lại ốm, con còn nhỏ, trong nhà không còn thứ tài sản gì đáng giá.....
	- Trong gian truân, hoạn nạn, chị Dậu vẫn gìn giữ được những phẩm chất tốt đẹp của người nông dân lao động : đảm đang, tháo vát, thương chồng, thương con.....luôn giữ gìn phẩm chất ngay thẳng, trong sạch của người phụ nữ..... tiềm tàng một sức sống và một tinh thần phản kháng mạnh mẽ.
III. Hình ảnh chị Dậu qua đoạn trích : Tức nước vỡ bờ.
1. Tình thế của gia đình chị Dậu.
	- Tình thế của chị Dậu trong buổi sáng hôm ấy thật thê thảm, đáng thương, nguy cấp:
	+ Anh Dậu vừa tỉnh lại, chị Dởu vừa thương xót vừa lo lắng, vừa hồi hộp chờ đợi bọn người nhà lí trưởng đến thúc sưu ( câu chuyện vừa tạm chùng xuống thì lại đã bắt đàu có dấu hiệu căng lên: chị Dởu đang hối hả múc cháo, quạt, bà lão hàng xóm lật đật chạy sang hỏi thăm và phút chốc lại trở về với vẻ mặt băn khoăn. Anh Dởu cố ngồi dậy húp bát cháo để chiều lòng người vợ hiền.)
	+ Không khí buổi sáng thật căng thẳng ỷtong âm vang giục giã, hối thúc đầy đe doạ cua tiếng trống, tiếng tù và thủng thẳng đua nhau vọng từ đầu làng đến đình.
2. Những phẩm chất đáng quý của chị Dậu.
a. Chị là người phụ nữ hết lòng yêu thương chăm sóc chồng.
	- Anh Dạu bị chúng đánh đập ngất xỉu và trả về cho chị, được hàng xóm cứu giúp anh Dậu tỉnh lại.
	- Chị nấu cháo, dỗ dành chồng ăn cho lại sức: cử chỉ, lời nói au yếm thiết tha.
=> Người vợ hiền dịu, sống rất tình nghĩa, thương chồng, thương con.
ú Nét đẹp trong tính cách của người phụ nữ Việt Nam.
b. Tư thế hiên ngang bất khuất trước bọn người độc ác.
	- Chính vì lòng yêu chồng, thương con, bảo vệ chồng, bảo vệ con, bảo vệ gia đình chị đã phải vùng lên chông slại cường quyền bạo lực.
	+ Lúc đầu: Chị bình tĩnh cố giảng giải, van xin có tình có lí.
	+ chị cái lại bằng lí lẽ, bình đẳng -> thể hiện sự hiểu biết, ngang hàng với chúng.
	+ Chị xông vào cự lại chúng.
Lòng căm giận của chị Dậu như trào sôi, thể hiện trong ngôn ngữ, thái độ, hành động: Hình ảnh của chị Dậu đã thay đổi: Một người đàn bà nhà quê bị nhiều oan ức, đè nén ấy trong nháy mắt đã thay đổi hành động.
Sự vùng lên của chị Dậu không phải là bột phát, không phải là sự liều lĩnh vô ý thức mà bắt nguồn từ trong ý thức rõ ràng, mạnh bạo và thật dứt khoát. Bởi vì, sau khi “ chiến thắng” nghe chồng vừa trách, vừa than thở: “ U nó không được thế………. Mình đánh người ta thì mình phải ngồi tù, phải tội”, chị đã trả lời: “ Thà ngồi tù…. Để cho chúng nó làm tình làm tội mãi thế tôi không chịu được” -> Thể hiện thái độ hiên ngang, thách thức trước tất cả mọi kẻ cầm quyền, từ những tên quan to nhất đến mấy kẻ tay sai nhỏ nhất lúc bấy giờ.
Chị Dậu hiện rõ vẻ đẹp của một người phụ nữ nông dân giàu tình thương, có tư thế hiên ngang, bất khuất, dũng cảm vùng lên chống lại cường quyền bạo lực. Chị xứng đáng là người phụ nữ nông dân tiêu biểu cho thế hệ phụ nữ Việt Nam trong văn học giai đoạn mới, xứng đáng là con cháu của bà Trưng, bà Triệu.
B. Nam Cao với truyện ngắn: “ Lão Hạc”.
I. Hình ảnh lão Hạc.
1. Người nông dân nghèo khổ, bất hạnh, chân thực.
	- Người nông dân nghèo khổ:
	+ Lão nghèo, nghèo lắm: Không có tài sản gì cả, nghèo đến nỗi không có tiền để cưới vợ cho con.
	+ Quanh năm đi làm thuê để kiếm sống.
	+ ăn uống tạm bợ: kiếm được gì ăn nấy: ăn cả củ chuối, rau má, sung luộc, củ ráy, bữa cua, bữa ốc……
	+ Khi ốm không có tiền mua thuốc.
	+ Không còn cách để có thể tự sống được thì lão tự tử chết.
Con người bất hạnh:
+ Vợ mất sớm, một mình gà trống nuôi con khôn lớn. Khi con trưởng thành vì không có tiền lấy vợ nên bỏ đi đồn điền cao su.
+ Lão sống thui thủi một mình không người thân thích, khi ốm đau không ai hỏi han, quan tâm, chăm sóc.
+ Chỉ có con chó ( cậu Vàng) để làm bạn nhưng cuối cùng cũng phải bán đi.
+ Chết một cách đau đớn vật vã.
	- Gửi tiền, gửi vườn nhờ ông giáo giữ hộ cho con -> Tin tưởng vào người khác => Hiện thực về cuộc sống của người nông dân Việt Nam trước CMT8/1945.
2. Một con người nhân hậu, thương con :
	- Đối với con :
	+ Lão vô cùng ân hận, dằn vặt khi không có tiền cho con cưới vợ -> Trách nhiệm của một người cha chưa hoàn thành.
	+ Rất nhớ con, mong mỏi ngày trở về của con.
	+ Sống tằn tiệm để giữ gìn cho con.
	+ Sẵn sàng chết đi để mang lại tương lai cho con.
	+ Không để cho con xấu hổ khi về làng lại mang tiếng là có người cha thiếu tự trọng.
Đối với con chó (cậu Vàng): 
+ Coi như vật báu, là sợi dây nối giữa lão và đứa con trai.
+ Đối xử như với con người.
+ Coi như người bạn tri kỉ.
+ Khi bán rất băn khoăn, day dứt. Khi bán rồi lại ân hận, xót xa, tự trách mình.
Phẩm chất hiếm có của con người trong hoàn cảnh khó khăn bế tắc.
Cách đi riêng của Nam Cao để tạo nên phong cách của mình.
3. Một con người tự trọng:
	- Sống không quỵ luỵ, không tựa nhờ lợi dụng vào người khác.
	- Từ chối mọi sự giúp đỡ của người khác.
	- Gửi tiền lo ma chay cho mình khi chết.
=> Lão là con người đáng kính trọng, con người không máy khi gặp trong lúc bấy giờ.
=> Biệt tài của Nam Cao : Không miêu tả những xung đột giai cấp mà đi sâu vào khai thác chiều sâu nội tâm của con người -> Cách tân, hướng đi mới để dẫn Nam Cao đến với thành công.
II. Nhân vật ông giáo :
Đóng vai trò là người dẫn chuyện.
Là con người thấu hiểu cuộc sống khổ cực bần hàn của người nông dân lao động.
Cảm thông chia sẻ với nỗi đau, mất mát của người nông dân.
Cũng là con người có cuộc sống vất vả khó khăn.
=> Tác giả đã gửi vào nhân vật này tất cả những suy nghĩ, tâm huyết và cái nhìn nhân đạo của mình về cuộc sống người nông dân Việt Nam trước CMT8/1945.
C. Nghệ thuật :
	- Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện dộc đáo.
	- Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật.
	- Cách xây dựng nhân vật điển hình.

------------------Hết ----------------














Chuyên đề  : 
Liên kết các đoạn văn trong văn bản
Viết văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
A. Liên kết các đoạn văn trog văn bản.
I. Liên kết và tác dụng của liên kết các đoạn văn trong văn bản.
1. Khái niệm liên kết đoạn văn.
	- Là tạo cho văn bản đảm bảo tính chỉnh thể về hình thức và tính thống nhất, trọn vẹn về nội dung.
2. Tác dụng:
	- Góp phần bổ sung ý nghĩa cho đoạn văn có chứa phương tiện chuyển đoạn.
	- Đảm bảo tính mạch lạc trong lập luận, giúp cho người viết văn bản trình bày vến đề một cách lôgíc, chặt chẽ; đồng thời giúp cho người tiếp nhận văn bản có thể lĩnh hội được đầy đủ nội dung của văn bản.
II. Cách liên kết các doạn văn trong văn bản.
1. Dùng từ ngữ liên kết.
	* Vị trí: Các từ liên kết đoạn thường được đặt đầu đoạn văn.
	* Các từ liên kết đoạn văn:
+ Quan hệ từ: và, nhưng……
+ Đại từ, chỉ từ: đó, thế, này, đây, vậy,…….
+ Các cụm từ thể hiện ý liệt kê : một là, hai là, ba là,......thứ nhất, sau cùng, trước hết,,.......
+ Từ ngữ có ý nghĩa tổng kết, khái quát : Tóm lại, nhìn chung, tổng kết lại.....
+ Từ ngữ có quan hệ so sánh, tương phản : nhưng, trái lại, ngược lại, tuy vậy……
+ Từ ngữ thay thế: Đó là, trước đó, sau đó…..
2. Dùng câu nối để liên kết các đoạn văn.
	* Vị trí: Có thể đặt ở cuối đoạn trên, đầu đoạn dưới hoặc giữa hai đoạn.
	* Tác dụng:
+ Nhắc lại nội dung đoạn trước để chuyển ý vào đoạn sau:
VD:
+ Khép lại ý đoạn trên, chuyển sang ý đoạn dưới:
VD:
+ Mở ra nội dung đoạn sau:
VD:
III. Bài tập áp dụng ( BT – Sách BT nâng cao).
1. Bài tập 1 ( Tr 30).
	Các từ ngữ liên kết đoạn đồng nghĩa hay gần nghĩa:
Vậy mà: thế mà, vậy nhưng, thế nhưng, ấy thế mà,…
Tuy nhiên: nhưng, tuy vậy, song,….
Mặt khác: mặt kia
Cuối cùng: sau cùng, kết thúc là…..
Nói tóm lại: Tổng kết lại, tựu chung lại…..
2. Bài tập 3 ( Tr 30) .
B. Kĩ năng làm văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
I. Lí thuyết chung:
1. Tự sự: 
	- Là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc khác, cuối cùng dẫn đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa.
	- Tự sự giúp người kể giải thích sự việc, tìm hiểu con người, nêu vấn đề và bày tỏ thái độ khen chê.
2. Sự việc và nhân vật trong văn tự sự.
	- Sự việc: Được trình bày một cách cụ thể: Sự việc xảy ra trong thời gian nào? ở đâu? do ai (nhân vật nào) thực hiện?, có nguyên nhân, diễn biến, kết quả…. Sự việc trong văn tự sự được sắp xếp theo một trật tự diễn biến sao cho thể hiện được tư tưởng mà người kể muốn biểu đạt.
	- Nhân vật: Là người thực hiện các sự việc và được thể hiện trong văn bản. Nhân vật chính đóng vai trò chủ yếu trong việc thể hiện tư tưởng chủ đề của văn bản. Nhan vật phụ chỉ giúp nhân vật chính hoạt động. Nhân vật được thể hiện qua các mặt: tên gọi, lai lịch, tính nết, hình dáng, việc làm…..
VD: Các sự việc:
Lão Hạc gửi tiền cho ông giáo giữ hộ.
Lão Hạc bán chó.
Lão kể chuyện với ông giáo về thằng con trai của lão.
Lão vật vã trên giường hơn hai tiếng đồn

File đính kèm:

  • docChuyen de boi duong HSG.doc