Chuyên đề Phương pháp dạy học học vần cho học sinh Tiểu học

doc18 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 529 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Phương pháp dạy học học vần cho học sinh Tiểu học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chủ đề 2
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỌC VẦN CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
Hoạt động 1. Xác định mục tiêu, nhiệm vụ của phân
môn Học vần
Thông tin cơ bản
Mục tiêu, nhiệm vụ dạy học chi phối việc lựa chọn, sắp xếp các nội dung
dạy học vào việc phối hợp sử dụng các phương pháp, biện pháp dạy học.
Mục tiêu, nhiệm vụ dạy học của môn Tiếng Việt được cụ thể hoá thành
mục tiêu, nhiệm vụ dạy học của các phân môn.
1. Môn Tiếng Việt ở Tiểu học nhằm trang bị cho học sinh các kĩ năng đọc,
nghe, nói, viết. Riêng ở phân môn Học vần, trong bốn kĩ năng trên, đọc và
viết được đặc biệt ưu tiên. Điều này có nguyên nhân từ mục tiêu của phân
môn là dạy chữ - một phương tiện biểu đạt lời nói đặc biệt hiệu quả mà học
sinh lớp 1 hầu như chưa biết tới.
2. Phân môn Học vần có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Trang bị cho học sinh cả 4 kĩ năng: đọc, nghe, nói, viết.
- Phát triển vốn từ cho học sinh, tập cho các em viết đúng mẫu các câu
ngắn, bồi dưỡng lòng ham thích thơ văn cho các em. Ngoài ra, Học vần còn
góp phần làm giàu vốn hiểu biết về tự nhiên, xã hội cho học sinh; giáo dục
nhân cách, đạo đức, tình cảm, tâm hồn cho các em.
Hoạt động xác định mục tiêu, nhiệm vụ dạy học Học vần có hai nhiệm vụ:
- Tìm hiểu mục tiêu của phân môn Học vần
- Tìm hiểu nhiệm vụ của phân môn Học vần
Nhiệm vụ của hoạt động 1
Nhiệm vụ 1. Tìm hiểu mục tiêu của phân môn Học vần
1. Làm việc cá nhân: Đọc phần thông tin cho hoạt động 1 và các tài liệu
tham khảo (TLTK) sau đây, tìm hiểu mục tiêu của phân môn Học vần.
- Tiếng Việt 1 - sách giáo viên (phần giới thiệu chung)
- Hỏi đáp về sách Tiếng Việt 1 (phần giải đáp về phân môn Học vần)
2. Hoạt động tập thể:
- Sinh viên thảo luận nhóm về mục tiêu cuả phân môn Học vần.
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận.
3. Giáo viên chốt lại những thông tin cơ bản về mục tiêu của phân môn Học
vần.
Nhiệm vụ 2. Xác định nhiệm vụ của phân môn Học vần
1. Làm việc cá nhân:
- Đọc các tài liệu tham khảo đã nêu ở nhiệm vụ 1 và tìm hiểu nhiệm vụ của
phân môn Học vần.
2. Hoạt động tập thể:
- Sinh viên thảo luận nhóm về các nhiệm vụ của phân môn Học vần.
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình.
3. Giáo viên giải đáp thắc mắc, chốt lại các nhiệm vụ của phân môn Học
vần.
Đánh giá hoạt động 1
Sinh viên thực hiện các yêu cầu sau:
1. Xác định mục tiêu của phân môn Học vần.
2. Xác định các nhiệm vụ cơ bản của phân môn Học vần, lấy ví dụ minh
hoạ cho mỗi nhiệm vụ.
3. Thực hành xác định mục đích, yêu cầu của một bài học vần cụ thể.
Hoạt động 2. Tìm hiểu các nguyên tắc dạy Học vần
thông tin cơ bản
Nguyên tắc dạy học Học vần là sự vận dụng các nguyên tắc dạy học tiếng
Việt nói chung cho phù hợp với đặc trưng của phân môn. Do vậy, phân
môn Học vần phải tuân thủ ba nguyên tắc dạy học tiếng Việt đặc thù ở Tiểu
học: phát triển lời nói, phát triển tư duy, và tính đến đặc điểm (tâm sinh lí
và ngôn ngữ) của học sinh.
Ngoài ra, do đặc trưng riêng về nội dung dạy học và đặc trưng tâm sinh lí,
nhận thức của học sinh, trong dạy học Học vần cần đặc biệt chú ý tới
nguyên tắc trực quan. Hầu hết học sinh lớp 1 đã biết nghe, nói tương đối
thành thạo tiếng Việt từ trước khi đi học, nhưng đại đa số các em khi đến
trường mới bắt đầu học chữ. Đối với các em, đây là một nhiệm vụ tuy hấp
dẫn nhưng rất khó khăn. Do đặc điểm sinh lí lứa tuổi, nhận thức của học
sinh lớp 1 thiên về cụ thể nên muốn hoạt động dạy Học vần đạt kết quả tốt,
giáo viên cần chú ý sử dụng thường xuyên các phương tiện trực quan để cụ
thể hoá nội dung dạy học và tăng cường tính hấp dẫn của giờ học. Hình
thức trực quan trong Học vần là tranh ảnh, mô hình, vật thật, cũng có thể là
lời nói, như chữ mẫu, câu nói mẫu, giọng đọc mẫu của giáo viên
Hoạt động tìm hiểu các nguyên tắc dạy học học vần gồm có 4 nhiệm vụ:
- Phân tích nguyên tắc phát triển lời nói trong dạy học Học vần
- Phân tích nguyên tắc phát triển tư duy trong dạy học Học vần
- Phân tích nguyên tắc tính đến đặc điểm của học sinh trong dạy học Học
vần
- Phân tích nguyên tắc trực quan trong dạy học Học vần
Nhiệm vụ của hoạt động 2
Nhiệm vụ 1. Phân tích yêu cầu của nguyên tắc phát triển lời nói
trong dạy học Học vần
1. Làm việc cá nhân:
- Đọc thông tin cho hoạt động 2 và các TLTK sau đây để tìm hiểu sự vận
dụng nguyên tắc phát triển lời nói (cơ sở khoa học, yêu cầu) trong phân
môn Học vần:
+ Tiếng Việt 1 tập 1 - sách giáo viên (phần giới thiệu chung)
+ Tiếng Việt 1 - sách giáo khoa (đọc một bài cụ thể để phân tích sự vận
dụng của nguyên tắc)
2. Hoạt động tập thể:
- Thảo luận nhóm về sự vận dụng nguyên tắc phát triển lời nói trong phân
môn Học vần
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận.
3. Giáo viên giải đáp thắc mắc, cung cấp thông tin về nguyên tắc phát
triển lời nói trong phân môn Học vần.
Nhiệm vụ 2. Phân tích yêu cầu của nguyên tắc Phát triển tư duy
trong dạy Học vần
1. Làm việc cá nhân: Đọc các TLTK như ở nhiệm vụ 1 và tìm hiểu
về sự vận dụng nguyên tắc phát triển tư duy trong phân môn Học vần.
2. Hoạt động tập thể:
- Thảo luận nhóm về sự vận dụng nguyên tắc phát triển tư duy trong phân
môn Học vần.
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận.
3. Giáo viên giải đáp thắc mắc, cung cấp thông tin về nguyên tắc phát
triển tư duy trong phân môn Học vần.
Nhiệm vụ 3. Phân tích yêu cầu của nguyên tắc tính đến đặc điểm
của học sinh trong dạy Học vần
1. Làm việc các nhân: Đọc các TLTK như ở nhiệm vụ 1 để tìm
hiểu sự vận dụng nguyên tắc trong phân môn Học vần.
2. Hoạt động tập thể
- Thảo luận nhóm về yêu cầu của nguyên tắc tính đến đặc điểm của học
sinh trong dạy Học vần.
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận.
3. Giáo viên giải đáp thắc mắc, cung cấp thông tin về nguyên tắc tính đến
đặc điểm của học sinh trong dạy Học vần.
Nhiệm vụ 4. Tìm hiểu nguyên tắc trực quan trong dạy học Học vần
1. Cả lớp xem băng hình trích đoạn một tiết Học vần.
2. Làm việc các nhân: Phân tích các hình thức trực quan và cách sử
dụng phương tiện trực quan trong trích đoạn vừa quan sát.
3. Hoạt động tập thể:
- Thảo luận nhóm về các nội dung sau:
+ Các hình thức trực quan trong phân môn Học vần, tác dụng của mỗi hình
thức trực quan đối với việc hình thành kĩ năng và góp phần cung cấp kiến
thức chuẩn.
+ Cách sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học Học vần (dùng
phương tiện trực quan như thế nào, vào lúc nào trong tiết Học vần).
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận, cả lớp thảo luận tiếp
những nội dung chưa nhất trí hoặc cần chú ý.
4. Giáo viên cung cấp thông tin về nguyên tắc Trực quan
trong dạy học Học vần.
5. Cả lớp thảo luận về sự vận dụng các nguyên tắc dạy học Học
vần trong trích đoạn vừa quan sát.
Đánh giá hoạt động 2
Sinh viên thực hiện các yêu cầu dưới đây:
1. Phân tích các yêu cầu cơ bản của nguyên tắc phát triển lời nói trong dạy
học Học vần, cho ví dụ minh hoạ.
2. Phân tích các yêu cầu cơ bản của nguyên tắc phát triển tư duy trong dạy
học Học vần, cho ví dụ minh hoạ.
3. Phân tích các yêu cầu cơ bản của nguyên tắc tính đến đặc điểm của học
sinh trong dạy Học vần, cho ví dụ minh hoạ.
4. Phân tích các yêu cầu của nguyên tắc trực quan trong dạy học Học vần,
cho ví dụ minh hoạ..
5. Phân tích sự vận dụng các nguyên tắc dạy học trong một bài học vần cụ
thể.
Hoạt động 3. phân tích nội dung dạy Học vần
Thông tin cơ bản
Nội dung dạy học phân môn được thể hiện ở cấu trúc chương trình, bố cục
sách giáo khoa và ở nội dung cụ thể của từng bài học.
1. Cấu trúc chương trình và sách giáo khoa phân môn Học vần được thể
hiện qua 103 bài đầu của bộ sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 1.
Các ý tưởng về nguyên tắc dạy học, định hướng dạy học, mục tiêu dạy học
của phân môn thể hiện qua sự sắp xếp các bài học theo trật tự dễ trước khó
sau, đơn giản trước phức tạp sau.
Căn cứ vào cấu trúc bài, quy trình dạy và mục đích của các bài học cụ thể,
có thể chia các bài học vần thành 2 nhóm: nhóm bài Làm quen với chữ cái
và dấu thanh (gọi tắt là nhóm bài Làm quen), nhóm bài (học) Âm và chữ
ghi âm. Nhóm bài Âm và chữ ghi âm lại có thể được chia thành hai nhóm
nhỏ là nhóm bài Dạy học âm vần mới (nhóm bài Âm - vần mới), và nhóm
bài Ôn tập các âm, vần đã học (nhóm bài Ôn tập).
2. Để tiện trình bày, bắt đầu từ đây, chúng ta chia các bài học vần thành 3
nhóm: Làm quen, Âm - vần mới và Ôn tập.
2.1. Nhóm bài Làm quen gồm có 6 bài, trong đó bài 6 có vai trò của một
bài ôn tập.
Ngoài việc hình thành cho học sinh các thói quen và nền nếp học tập ban
đầu, giúp các em làm quen với các chữ cái và dấu thanh, nắm được nguyên
tắc ghép các chữ cái ghi âm để tạo thành tiếng đơn giản nhất, các bài học
làm quen còn giúp học sinh hiểu mối liên quan giữa chữ và tiếng thể hiện
nó, sự khác biệt về hình dáng và tác dụng của các dấu thanh.
2.2. Các bài học Âm - vần mới được bố trí từ bài 7 đến bài 103 (nằm trong
khoảng bài này còn có các bài ôn tập), được trình bày theo một cấu trúc
thống nhất trên hai trang sách. Nội dung dạy học được sắp xếp theo tiêu chí
vần có cấu tạo đơn giản trước vần có cấu tạo phức tạp, vần có tần số xuất
hiện cao trước vần có tần số xuất hiện thấp, vần không có âm đệm trước
vần có âm đệm
2.3. Nhóm bài Ôn tập nhằm ôn lại các vần đã học thuộc cùng một kiểu vần.
Nhóm bài này gồm 15 bài, mỗi bài được trình bày trên hai trang sách, đều
có nội dung giúp học sinh ôn lại một nhóm vần đã học và nội dung rèn 4 kĩ
năng lời nói gắn với các vần được ôn tập.
Trong các nhóm bài Học vần, kênh hình được chú trọng đặc biệt và được sử
dụng có dụng ý.
Hoạt động tìm hiểu nội dung dạy học của phân môn Học vần bao gồm hai
nhiệm vụ cụ thể:
- Phân tích cấu trúc chương trình và bố cục sách giáo khoa - phần Học
vần.
- Tìm hiểu nội dung của các nhóm bài Học vần.
Nhiệm vụ của hoạt động 3
Nhiệm vụ 1. Phân tích cấu trúc chương trình và sách giáo khoa
phân môn Học vần
1. Làm việc cá nhân
Đọc các TLTK sau, ghi chép các thông tin về chương trình và sách giáo
khoa Tiếng Việt 1: số bài, số tiết học, các nhóm bài học vần, cấu trúc chung
của mỗi nhóm bài, căn cứ sắp xếp các nội dung dạy học trong mỗi nhóm
bài 
+ Tiếng Việt 1 - sách giáo khoa
+ Tiếng Việt 1 - sách giáo viên
+ “Hỏi đáp về sách Tiếng Việt 1”
2. Hoạt động tập thể
- Thảo luận nhóm về các nội dung như ở nhiệm vụ 1.
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận.
3. Giáo viên giải đáp thắc mắc, cung cấp thông tin về nội dung
dạy Học vần trong chương trình và sách giáo khoa Tiếng Việt 1.
Nhiệm vụ 2. Tìm hiểu nội dung của mỗi nhóm bài Học vần
1. Làm việc cá nhân: Đọc các tài liệu tham khảo như ở nhiệm vụ 1,
ghi chép thông tin về mỗi nhóm bài Học vần: số bài, cấu trúc bài, các âm -
vần và tiêu chí sắp xếp (trình tự âm, vần trong chương trình phân môn).
2. Hoạt động tập thể
- Thảo luận nhóm về các nội dung như ở nhiệm vụ 1.
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận.
3. Giáo viên giải đáp thắc mắc, cung cấp thông tin về nội
dung các nhóm bài Học vần
Đánh giá hoạt động 3
Sinh viên thực hiện các yêu cầu sau:
1. Nêu số lượng bài học, tiết học của phân môn Học vần.
2. Nêu các thông tin về nội dung của nhóm bài Làm quen: số lượng bài, cấu
trúc bài, tiêu chí sắp xếp nội dung, cách thức trình bày nội dung bài học.
3. Phân tích nội dung dạy học của một bài cụ thể trong nhóm Làm quen.
4. Nêu số lượng bài, cấu trúc mỗi bài dạy Âm - vần mới, nội dung dạy học
Âm - vần mới, tiêu chí sắp xếp các vần trong nhóm bài Âm - vần mới.
5. Phân tích nội dung của một bài dạy cụ thể trong nhóm bài Âm - vần mới.
6. Phân tích nội dung cơ bản của các bài ôn tập, tiêu chí sắp xếp các bài Ôn
tập; nêu bố cục chung của các bài Ôn tập.
7. Phân tích nội dung dạy học của một bài cụ thể trong nhóm Ôn tập.
Hoạt động 4. tổ chức dạy các kiểu bài Học vần
thông tin CƠ BảN
Trong quá trình tổ chức giờ học, các phương pháp dạy học được giáo viên
sử dụng một cách linh hoạt và cụ thể hoá thành những biện pháp dạy học
phù hợp thông qua các bước lên lớp của từng bài cụ thể. Các bài Học vần
được triển khai theo một quy trình chung. Tuy nhiên, do chương trình quy
định mỗi nhóm bài có mục đích riêng, và từ đó có nội dung và cấu trúc bài
học khác nhau, quy trình chung sẽ được cụ thể hoá cho phù hợp với mỗi
nhóm bài.
1. Để dạy tiếng Việt một cách hiệu quả, cần sử dụng nhiều phương pháp
dạy học, trong đó có ba phương pháp đặc thù của việc dạy tiếng: phương
pháp phân tích ngôn ngữ, phương pháp giao tiếp, phương pháp luyện tập
theo mẫu.
Phân môn Học vần cũng phải sử dụng các phương pháp kể trên bằng những
hình thức phù hợp.
2. Quá trình tổ chức giờ Học vần gồm có các bước cơ bản:
I. Kiểm tra bài cũ
II. Dạy – học bài mới
1. Giới thiệu bài
2. Dạy bài mới
3. Luyện tập
III. Củng cố, dặn dò
Tuỳ thuộc vào mục đích, yêu cầu, nội dung của từng nhóm bài, quy trình
dạy từng dạng bài có thể được triển khai theo quy trình riêng có sự khác
biệt nhất định so với các dạng bài khác.
Khi dạy các bài Làm quen, giáo viên cần chú ý rằng đây là những bài học
dành cho học sinh mới đến trường nên phải tổ chức tiết học một cách linh
hoạt, uyển chuyển. Cần đưa học sinh vào nền nếp học tập bằng một không
khí vui tươi hấp dẫn, phải tạo điều kiện để các em tham gia vào hoạt động
tập thể một cách chủ động và hào hứng.
Với các bài Âm - vần mới, quy trình lên lớp vẫn gồm các bước cơ bản như
đã giới thiệu. Các kĩ năng cần rèn luyện cho học sinh trong phần bài mới là
đọc âm / vần mới, đọc tiếng / từ ngữ mới, từ ngữ ứng dụng và bài đọc ứng
dụng; tập viết chữ ghi âm, vần, tiếng mới; luyện nghe - nói theo chủ đề.
Nhóm bài Ôn tập không nhằm cung cấp kiến thức và kĩ năng về các âm,
vần mới mà có mục đích ôn lại các âm, vần đã học. Để đạt mục đích này,
nội dung các bài ôn tập có sự khác biệt nhất định so với các bài dạy âm, vần
mới, và kéo theo đó là sự khác biệt về cách thức tổ chức bài học.
Sự khác biệt về quy trình dạy học giữa nhóm bài Âm - vần mới và nhóm
bài Ôn tập thể hiện rõ nhất ở tiết 1. Trong tiết học này, ở các bài Ôn tập,
thay vì giới thiệu âm, vần mới, giáo viên giúp học sinh tái hiện lại những
âm, vần đã học và ghép chúng với một số vần, âm khác để tạo thành các
tiếng thực.
ở tiết 2 của bài Ôn tập, do nội dung luyện nghe - nói là tập nghe, nhớ cốt
truyện và tập kể lại một phần câu chuyện đã nghe nên cách thức tổ chức
cho học sinh luyện nghe nói cũng khác với nội dung luyện nghe - nói theo
chủ đề trong kiểu bài Âm - vần mới.
Có thể tìm hiểu quy trình lên lớp các nhóm bài Học vần trong sách Tiếng
Việt 1 (sách giáo viên) và cuốn “Hỏi đáp về sách Tiếng Việt 1”.
Hoạt động tìm hiểu việc tổ chức dạy các kiểu bài học vần gồm có 2 nhiệm
vụ cụ thể :
- Phân tích các phương pháp dạy học chủ yếu trong phân môn Học vần
- Xây dựng quy trình lên lớp các bài học thuộc mỗi nhóm bài Học vần, thiết
kế bài soạn và thực hành tổ chức dạy học bài Học vần.
Nhiệm vụ của hoạt động 4
Nhiệm vụ 1. Phân tích các phương pháp dạy học chủ yếu trong phân môn
Học vần
1. Làm việc cá nhân:
Đọc thông tin cho hoạt động 4 và các TLTK dưới đây, ghi chép thông tin
về phương pháp dạy học Học vần: tác dụng của phương pháp, các thao tác
cụ thể, 
- Giáo trình Phương pháp dạy học Tiếng Việt (phần Các phương pháp dạy
học Tiếng Việt)
- Tiếng Việt 1 tập 1 (sách giáo viên)
- Hỏi đáp về sách Tiếng Việt 1
2. Hoạt động tập thể:
- Thảo luận nhóm về phương pháp dạy học Học vần (chú ý tới sự vận dụng
các phương pháp dạy học Tiếng Việt nói chung vào phân môn Học vần).
- Đại diện các nhóm báo cáo kết quả thảo luận.
3. Giáo viên giải đáp thắc mắc, cung cấp thông tin về phương pháp dạy học
Học vần.
4. Cả lớp xem băng hình trích đoạn tiết dạy Học vần, thảo luận về sự vận
dụng các phương pháp dạy học trong một bài Học vần cụ thể.
Nhiệm vụ 2. Xây dựng quy trình lên lớp các nhóm bài Học vần, thiết kế bài
soạn và thực hành tổ chức dạy học bài Học vần
1. Làm việc cá nhân:
Đọc tài liệu tham khảo như ở nhiệm vụ 1, ghi chép các nội dung về quy
trình tổ chức các nhóm bài Học vần, tìm điểm chung và sự khác biệt về quy
trình dạy học các nhóm bài.
2. Hoạt động tập thể:
- Thảo luận nhóm về quy trình lên lớp của từng nhóm bài Học vần.
- Đại diện các nhóm báo cáo kết quả thảo luận.
3. Giáo viên giải đáp thắc mắc, cung cấp thông tin về quy trình tổ chức
từng nhóm bài Học vần.
4. Sinh viên thực hành soạn - giảng bài Học vần.
Đánh giá hoạt động 4
Sinh viên thực hiện các yêu cầu dưới đây:
1. Phân tích các phương pháp dạy học Học vần, làm rõ sự vận dụng các
phương pháp dạy học nói chung vào phân môn Học vần.
2. Phân tích một bài soạn Học vần cụ thể (do sinh viên tự soạn hoặc lấy từ
tập bài soạn có sẵn), nhận xét về ý tưởng phối hợp sử dụng các phương
pháp dạy học trong bài soạn đó.
3. Nêu quy trình lên lớp chung cho các bài Làm quen (Bài dạy gồm có mấy
bước? Đó là những bước nào?)
4. Thiết kế và thử dạy một bài Làm quen.
5. Nêu quy trình lên lớp chung cho các bài thuộc nhóm Âm - vần mới.
6. Thiết kế và thử dạy một bài dạy Âm - vần mới.
7. Nêu quy trình lên lớp chung cho các bài thuộc nhóm Ôn tập.
8. Thiết kế và thử dạy một bài Ôn tập.
thông tin phản hồi cho các hoạt động
Thông tin phản hồi cho hoạt động 1
1. Mục tiêu của phân môn Học vần
Môn Tiếng Việt có mục tiêu quan trọng là rèn cho học sinh bốn kĩ năng lời
nói: đọc, viết, nghe, nói. Quá trình đọc, viết chữ phải thông qua âm, do vậy
giữa chữ và âm có một mối quan hệ chặt chẽ. Vì chữ viết tiếng Việt là chữ
ghi âm (về cơ bản viết thế nào, đọc thế ấy) cho nên ở lớp 1 phải kết hợp cả
hai mục tiêu cơ bản là dạy chữ và dạy âm: dạy chữ trên cơ sở dạy âm, dạy
âm để dạy chữ.
Tuy nhiên, với phần lớn trẻ em người Việt học tiếng Việt thì vấn đề cơ bản
đầu tiên là học cách dùng kí hiệu (chữ viết) để mã hoá ngôn ngữ âm thanh
với hệ thống âm tiết mà các em đã sử dụng khá thành thạo trước khi đến
trường; biết nhận đủ và nhớ hệ thống kí hiệu đó. Bởi vậy, nội dung và
chương trình, sách giáo khoa cũng như phương pháp dạy học tiếng Việt lớp
1 phải thoả mãn yêu cầu bằng cách nhanh nhất giúp học sinh làm quen với
hệ thống tín hiệu mới là chữ viết để các em có thể mau chóng sử dụng hệ
thống tín hiệu này một cách hiệu quả trong giao tiếp, học tập. Với yêu cầu
này, có thể coi mục tiêu đặc biệt cần đạt được của phân môn Học vần chính
là chữ viết.
Việc chú trọng đến mục tiêu dạy chữ được thể hiện ở những điểm chính
sau:
a. Sách cung cấp vừa đủ lượng con chữ để thể hiện các đơn vị âm thanh và
cách ghép các con chữ này thành các tiếng có thực trong tiếng Việt văn
hoá. Ví dụ, trong nhóm bài Làm quen với chữ cái, sau khi đã học các chữ e,
b và các dấu thanh, học cách ghép chúng thành những khối văn tự lớn hơn,
học sinh đủ khả năng để thể hiện được các tiếng be, bè, bé, bẻ, bẽ, bẹ bằng
chữ viết, đó chính là điều kiện để sau này các em làm quen với từ.
b. Hệ thống chữ được đưa vào bài học theo đặc điểm chữ viết và theo
nguyên tắc đi từ chữ có cấu tạo đơn giản tới chữ có cấu tạo phức tạp dần.
Ví dụ: chữ k được giới thiệu sau chữ h, chữ kh được giới thiệu sau chữ k 
c. Những khác biệt thể hiện trên chữ viết đều được lấy làm căn cứ để xây
dựng bài học. Ví dụ, dạy vần ung và vần ưng trong cùng một bài, vần ung
dạy trước vần ưng
Tuy nhiên, việc dạy chữ lại không thể tách rời khỏi mặt âm thanh mà nó thể
hiện. Bằng chứng là với mỗi đơn vị chữ, sách đều giới thiệu kèm theo một
tiếng thực làm tiếng khoá cho nó. Qua việc nhận diện tiếng, học sinh hiểu
được âm mà chữ thể thể hiện, đồng thời cũng học được cách đọc các âm
hay các tiếng đó. Ví dụ, chữ (và âm) s được học qua tiếng sẻ; học sinh nhận
diện tiếng sẻ và hiểu được cách viết chữ s cùng với cách phát âm âm / /.
2. Phân môn Học vần có những nhiệm vụ chủ yếu sau
2.1. Rèn các kĩ năng đọc, nghe, nói, viết cho học sinh lớp 1
Học vần là môn khởi đầu giúp cho học sinh chiếm lĩnh chữ viết, một công
cụ mới để giao tiếp và học tập - công cụ giúp học sinh nhận thức được một
cách đầy đủ hơn thế giới xung quanh mình. Làm chủ được chữ viết, học
sinh có thể đọc sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, ghi chép bài giảng của
thầy cô giáo, từ đó có điều kiện học tốt hơn các môn học khác trong chương
trình. Bằng việc rèn cho học sinh cả 4 kĩ năng đọc, nghe, nói, viết, phân
môn Học vần góp phần nâng cao trình độ cho học sinh, những chủ nhân
tương lai của đất nước. Trong chương trình Tiếng Việt lớp 1, quan niệm
trên đây về nhiệm vụ của Học vần thể hiện rất rõ trong toàn bộ sách cũng
như trong từng bài học. Mỗi bài học, dù chỉ được thực hiện trong thời gian
70 phút của hai tiết học, nhưng đã thể hiện đủ cả 4 kĩ năng sử dụng lời nói
mà học sinh cần luyện tập. Thông qua những nhiệm vụ học tập cụ thể, các
bài học luôn tạo điều kiện để học sinh được tham gia vào nhiều tình huống
nói năng gần gũi với giao tiếp hàng ngày.
2.2. Thông qua dạy chữ gắn với các kĩ năng lời
nói, phân môn Học vần còn có một số nhiệm vụ khác
như: phát triển vốn từ cho học sinh, tập cho các em nói viết đúng mẫu các
câu ngắn; bồi dưỡng lòng ham thích thơ văn, mở rộng vốn hiểu biết về tự
nhiên xã hội và giáo dục đạo đức, tư cách tình cảm, tâm hồn cho các em.
Có thể phân tích bài 77 trong chương trình Tiếng Việt lớp 1 để làm rõ các
nhiệm vụ của phân môn Học vần. Bài học có nhiệm vụ cung cấp cho học
sinh kĩ năng đọc, viết nghe nói hai vần ăc, âc và những tiếng, từ ngữ, bài
đọc có chứa các vần vừa học. Khi học bài, qua việc thực hiện các nhiệm vụ
cụ thể, học sinh được rèn cả 4 kĩ năng đọc nghe, nói, viết. Bên cạnh đó, khá
nhiều em còn được mở rộng vốn qua các từ ngữ chim ngói, ruộng bậc
thang mà trước đó các em chưa biết đến. Ngoài ra, vốn hiểu biết về tự
nhiên, xã hội của các em cũng được phát triển thông qua bài đọc về chim
ngói, bài nghe nói về ruộng bậc thang; cách nói hình ảnh có sử dụng biện
pháp so sánh, nhân hoá trong bài đọc ứng dụng (Những đàn chim ngói /
Mặc áo màu nâu / Đeo cườm ở cổ / Chân đất hồng hồng / Như nung qua
lửa.) cũng gây cho các em nhiều thích thú và là sự gợi ý để sau này các em
sử dụng các phương tiện và biện pháp tu từ trong lời nói.
3. Sinh viên thực hành xác định mục đích, yêu cầu của một bài
học vần cụ thể, sau đó thảo luận trong nhóm hoặc cả lớp.
Thông tin phản hồi cho hoạt động 2
Việc định ra các nguyên tắc dạy Học vần cần được xuất phát từ chức năng
của ngôn ngữ, từ đặc điểm tâm, sinh lí của học sinh lớp 1 và từ mục tiêu
của môn Tiếng Việt nói chung, của phân môn Học vần nói riêng.
Chịu sự chi phối của hệ thống nguyên tắc dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học
nói chung, việc dạy Học vần phải tuân theo các nguyên tắc chủ yếu sau
đây:
- Nguyên tắc phát triển lời nói
- Nguyên tắc phát triển tư duy
- Nguyên tắc tính đến đặc điểm của học sinh
- Nguyên tắc trực quan
1. Nguyên tắc phát triển lời nói trong phân môn Học vần có những
yêu cầu chủ yếu sau:
1.1. Phải xem xét các đơn vị ngôn ngữ trong hoạt động hành chức: âm/ vần
được thể hiện trong tiếng, tiếng trong từ, từ trong câu. Có thể thấy rõ điều
này khi phân tích một bài Học vần bất kì.
1.2. Việc lựa chọn và sắp xếp nội dung dạy học phải lấy giao tiếp làm đích.
Chẳng hạn, các bài được sắp xếp theo trật tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến
phức tạp. Ví dụ, các bài trong 31 bài đầu đều là bài làm quen với chữ cái,
dấu thanh và bài dạy vần có một âm. Từ bài 32 mới dạy các vần có nhiều
âm: vần có ba âm dạy sau vần có hai âm; các chữ ghi âm có cấu tạo phức
tạp dạy sau các chữ có cấu tạo đơn giản
1.3. Phải tổ chức tốt hoạt động nói năng cho học sinh để dạy học tiếng Việt,
sử dụng giao tiếp như một phương pháp dạy học chủ đạo ở Tiểu học. Quán
triệt tinh thần này, trong chương trình Học vần, từ bài đầu tiên đến bài cuối
cùng, các bài học đều được biên soạn theo hướng tích cực hoá hoạt động
của học sinh, giáo viên cũng cần tổ chức giờ học sao cho học sinh được
thực hành nhiều nhất để rèn luyện 4 kĩ năng đọc, nghe, nói, viết.
2. Nguyên tắc phát triển tư duy trong phân môn Học vần có những
yêu cầu chủ yếu sau:
2.1. Phải chú ý rèn luyện các thao tác tư duy và bồi dưỡng các năng lực,
phẩm chất tư duy cho học sinh như so sánh, đối chiếu, phân tích, tổng
hợpVí dụ, trong chương trình Học vần, các bài dạy Âm - vần mới có nội
dung tổng hợp các âm thành vần, vần với âm đầu và thanh điệu thành tiếng
và có nội dung phân tích tiếng thành âm, vần, thanh, phân tích vần thành
các âm Các thao tác so sánh tìm điểm tương đồng, khác biệt giữa các âm,
vần, tiếng, chữ cũng làm cho năng lực và phẩm chất tư duy của học sinh
phát triển
2.2. Phải làm cho học sinh thông hiểu ý nghĩa của các đơn vị ngôn ngữ,
nắm được nội dung cần nói viết và tạo điều kiện để các em thể hiện những
vấn đề đó bằng phương tiện ngôn ngữ. Trong chương trình Học vần, không
phải mọi từ đều quen thuộc với tất cả các đối tượng học sinh. Ví như học
sinh miền Nam có thể không hiểu ý nghĩa của từ phá cỗ, học sinh thành phố
không hiểu biết nhiều về chim ngói và ruộng bậc thang Giáo viên phải
dùng biện pháp thích hợp để giúp học sinh hiểu nội dung của những từ ngữ
này thì các em mới có thể hoàn thành tốt các nhiệm vụ học tập. Các bài
luyện nói theo chủ đề phải có nội dung là những vấn đề gần gũi với học
sinh; hệ thống câu hỏi của giáo viên cũng cần dễ hiểu, phù hợp với đối
tượng. Có như vậy, việc luyện nói của học sinh mới đạt kết quả như mong
muốn. Việc nhận xét, 

File đính kèm:

  • docPHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC - HỌC VẦN HỌC SINH TIỂU HỌC.doc