Đáp án đề khảo sát chất lượng lần 2. Năm học 12-13

doc8 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 1292 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đáp án đề khảo sát chất lượng lần 2. Năm học 12-13, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐÁP ÁN ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LẦN 2. NH 12-13
– & —
ĐÁP ÁN NGỮ VĂN KHỐI 10.
ĐỀ 1.
Em hãy thuyết minh về Lễ hội du xuân Núi Bà đen.
Yêu cầu chung về kỹ năng 
Nắm phương pháp làm bài văn thuyết minh.
-   Bố cục và hệ thống ý sáng rõ. 
-   Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (phân tích, chứng minh, so sánh mở rộng vấn đề… ). Đặc biệt, học sinh phải nắm vững thao tác làm bài văn thuyết minh
-   Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.
 -   Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ; trình bày bài rõ ràng.
 b. Yêu cầu về nội dung:
A.Mở bài (2đ)
Giới thiệu lễ hội du xuân Núi bà đen
B.Thân bài: (6đ)
- Trước hết: đó là lễ hội gì, ở đâu, diễn ra trong thời gian nào? (2đ)
- Trình bày thời gian tổ chức lễ hội, địa điểm, nguồn gốc lễ hội: (2đ)+ Thời gian cụ thể (thời gian ấy gắn với ý nghĩa lịch sử như thế nào).+ Địa điểm tổ chức lễ hội.+ Nguồn gốc,lý do tổ chức lễ hội ( có thể là lễ hội ôn lại truyền thống cách mạng ờ Động Kim Quang.)
Đánh giá về ý nghĩa của lễ hội. (2đ)
C.Kết bài: (2đ)
- Khẳng định lại ý nghĩa của lễ hội. Nó tạo niềm vui cho mọi người , hay nhắc nhở con cháu học tập tấm gương người xưa? Hay nó ca ngợi tình yêu thiên nhiên, tình yêu đất nước? - Liên hệ bản thân. Bạn học hỏi được gì? Bạn có suy nghĩ gì, sáng kiến gì để giữ gìn và truyền bá bản sắc dân tộc?
***********************
ĐÁP ÁN NGỮ VĂN KHỐI 10.
– & —
ĐỀ 2:
A.Mở bài: (2đ)
- Giới thiệu ngôi trường mà mình sẽ thuyết minh.+ Tên trường?+ Vị trí?+ Gắn bó trong khoảng thời gian nào?+ Vì sao yêu mến ngôi trường đó?B.Thân bài: (6đ)
- Thuyết minh cụ thể về ngôi trường đó:+ Cổng trường+ Sân trường (ghế đá, cây xanh...)+ Lớp học+ Thầy cô+ Bạn bè...C.Kết bài: (2đ)
- Đánh giá cảnh đẹp của trường, thầy cô, bè bạn thân thiện như thế nào?- Khẳng định sự yêu mến của mình đối với ngôi trường đó.
HẾT
Lưu ý: Học sinh có thể triển khai luận điểm theo nhiều cách khác nhau. Giám khảo đánh giá mức điểm dựa trên kỹ năng làm bài và nội dung toàn bài của học sinh
ĐÁP ÁN-THANG ĐIỂM CHUNG.
Điểm 9-10: Đáp ứng những yêu cầu trên. Bài có kết cấu mạch lạc, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc, chỉ mắc vài lỗi sai sót nhỏ.
Điểm 7-8: Căn bản đáp ứng những yêu cầu trên, kết cấu bài gọn, diễn đạt tương đối tốt, có thể còn có một vài sai sót nhỏ về lỗi chính tả.
Điểm 5-6 : Diễn đạt hợp lí, nắm được những yêu cầu trên nhưng cách hiểu chưa sâu, còn mắc một số lỗi chính tả. 
Điểm 4 : Hiểu đề một cách sơ lược, diễn đạt còn lúng túng, cách triển khai các luận điểm chưa rõ ràng, còn sai nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
Điểm 3: Chỉ nắm được một nửa các ý trên, còn yếu trong diễn đạt và lập luận.Sai nhiều lỗi chính tả
Điểm 2-1 : Không đạt các yêu cầu trên.
Điểm 0 : Lạc đề, để giấy trắng, hoặc viết linh tinh không phù hợp yêu cầu đề

**********************************************




















ĐÁP ÁN NGỮ VĂN KHỐI 11.
– & —
ĐỀ 1:
Câu 1( 2đ) 
Nêu ý nghĩa văn bản bài thơ “ Chiều tối” của Nguyễn Ái Quốc- Hồ Chí Minh.
( Sách ngữ văn 11- Tập 2)
Vẻ đẹp tâm hồn và nhân cách nghệ sĩ- chiến sĩ Hồ chí Minh: 
Tình yêu thiên nhiên, (0đ5)
 yêu con người, yêu cuộc sống, (0đ5)
 kiên cường vượt lên hoàn cảnh, (0đ5)
 luôn ung dung tự tại và lạc quan trong mọi cảnh ngộ đời sống. (0đ5)
Câu 2( 2đ): Quan niệm sống của Xuân Diệu thể hiện trong bài thơ “ Vội vàng”. 
- Quan niệm nhân sinh, quan niệm thẩm mỹ mới mẻ của Xuân Diệu(1đ)
- Niềm khát khao giao cảm với đời. (1đ)
Học sinh có thể trả lời theo cách khác:
	- “ Vội vàng “là giục giã hãy sống hết mình, sống mãnh liệt . hãy quý trọng từng giây, từng phút của cuộc đời mình, (1đ) nhất là những tháng năm tuổi trẻ của một hồn thơ yêu đời, ham sống đến cuồng nhiệt. (1đ)
Câu 3: (6 đ) 
	Hãy phân tích thái độ thiếu trung thực trng học tập và thi cử. Theo anh ( chị ), làm thế nào để khắc phục tình trạng đó.
Yêu cầu chung về kỹ năng 
Nắm phương pháp làm bài nghị luận xã hội.
-   Bố cục và hệ thống ý sáng rõ. 
-   Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh mở rộng vấn đề… ). Đặc biệt, học sinh phải nắm vững thao tác nghị luận xã hội.
-   Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.
 -   Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ; trình bày bài rõ ràng.
 b. Yêu cầu về nội dung:
A.Mở bài: (2đ)
 Nêu ra vấn đề (thực trạng hiện nay là chất lượng dạy và đặc biệt nhấn mạnh là chất lượng học tập của học sinh có chiều hướng giảm sút đi rất nhiều, một trong số những nguyên nhân là thái độ thiếu trung thực trong thi cử, gian lận, quay cóp dẫn đến học giả thi giả...)B.Thân bài: (6đ)
LĐ1: Giải thích thái độ thiếu trung thực là gì? (1đ5)- Thiếu trung thực là làm không đúng, không tôn trọng ý kiến của mình , với những gì đã có, đã xảy ra.-Trong thi cử, thiếu trung thực là gian lận, coi trọng điểm chác mà bỏ qua kiến thức thực LĐ2: Nguyên nhân của việc thiếu trung thực trong thi cử xuất phát từ chính bản thân mỗi học sinh(1đ5)- Học trò lười học, học không hết bài mà muốn được điểm cao thì phải gian lận .-Có những người cũng có kiến thức xong cứ đến giờ kiểm tra là họ không thể tự chủ được bản thân, không tự tin và họ không dám tin rằng mình có thể làm được bài mà không cần đến sách, thế là quay bài.LĐ3: Tác hại của thái độ thiếu trung thực trong thi cử(1đ5)- Không có kiến thức khi bước vào đời-Gian lận được một lần mà có thể trót lọt thì lần sau họ sẽ tiếp tục gian lận để vươn tới vị trí cao hơn.- Người có chí dễ bi quan do nhiều người không bằng họ xong lại có vị trí cao hơn nhờ quay cóp, luồn cúi- Quyết định một phần quan trọng trong việc tìm công ăn việc làm sau này nên nhiều người cứ vin vào đó để tiếp tục gian lận.-Xã hội sẽ mất niềm tin vào ngành giáo dục của đất nước, chất lượng giảm sút không thể nâng cao vị thế nền giáo dục trên trường quốc tế.LĐ4: Biện pháp khắc phục(1đ5)- Học bài, cố gắng học thật tốt vào và hãy tự tin vào bản thân
- Kiên quyết chống bệnh thành tích, đề cao nhân tài có thực tài thực chất- Khen thưởng, động viên kịp thời những đối tượng đầu tàu, gương mẫu trong vấn đề gạt bỏ mặt tiêu cực trong ngành giáo dục hiện nay.C.Kết bài: (2đ)Bày tỏ niềm tin rằng trong tương lai, thái độ thiếu trung thực này sẽ được khắc phục
**********************************************
ĐÁP ÁN NGỮ VĂN KHỐI 11.
– & —
ĐỀ 2.
Câu 1( 2đ) Ý nghĩa văn bản bài thơ “ Tôi yêu em” của Pu- Skin.
- Dù trong hoàn cảnh và tình yêu thế nào( 1đ) 
- Con người cần phải sống chân thành, mãnh liệt, cao thượng và vị tha. ( 1đ) 
Câu 2: ( 2đ) Cảm nhận về chữ “hồng” trong bài thơ “ Chiều tối” của Nguyễn Ái Quốc- Hồ Chí Minh..
Học sinh có thể trả lời một trong những ý sau:
-Chữ “hồng” điểm hội tụ, kết tinh lấp lánh ánh sáng của sự sống, của niềm vui lao động -Nó làm tăng thêm niềm vui và sức mạnh cho người đang cất bước trên đường xa. ( 1đ)
- Màu hồng lạc quan Cách mạng, màu của ấm áp tình người.) ( 1đ)
Câu 3( 6 đ) Anh ( Chị ) hãy trình bày suy nghĩ của mình về bệnh vô cảm trong xã hội hiện nay.
	Yêu cầu chung về kỹ năng 
Nắm phương pháp làm bài nghị luận xã hội.
-   Bố cục và hệ thống ý sáng rõ. 
-   Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh mở rộng vấn đề… ). Đặc biệt, học sinh phải nắm vững thao tác nghị luận xã hội.
-   Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.
 -   Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ; trình bày bài rõ ràng.
 b. Yêu cầu về nội dung:
A. Mở bài: (0đ5) Dẫn dắt- đưa vấn đề - nêu ý nghĩa vấn đềB. Thân bài: (5đ)1, Giải thích: Bệnh vô cảm là gì ? (1đ)- Vô cảm là gì? Đó là ko có cảm xúc, hay nói đúng hơn là một trạng thái tinh thần
 - Con người ko có một tý cảm xúc hay tình cảm mang tính nhân bản nào đối với những sự vật, sự việc diễn ra xung quanh họ, trước mắt họ, miễn là ko đụng chạm trực tiếp đến lợi ích cá nhân của họ là được.2. Thực trạng của lối sống thờ ơ vô cảm: (1đ)
Trong gia đình - Ngoài xã hội - Nhất là giới trẻ...- Hiện đang là một xu hướng của rất nhiều học sinh, thanh niên: sống ích kỉ, ham chơi, chỉ biết đòi hỏi, hưởng thụ không có trách nhiệm với gia đình, xã hội. - Thậm chí có học sinh tìm đến cái chết chỉ vì cha mẹ không đáp ứng các yêu cầu của mình... Bệnh thể hiện ở những hiện tượng sau:- Không sẵn lòng giúp đỡ những người gặp khó khăn hoạn nạn, mặc dầu mình có điều 3. Nguyên nhân nào dẫn tới căn bệnh? (1đ)- Xu hướng của rất nhiều học sinh, thanh niên: sống ích kỷ, ham chơi, chỉ biết đòi hỏi, hưởng thụ không có trách nhiệm với gia đình, xã hội. - Xã hội phát triển, nhiều các loại hình vui chơi giải trí.- Nền kinh tế thị trường khiến con người coi trọng vật chất, sống thực dụng hơn- Do phụ huynh nuông chiều con cái...
4. Hậu quả: (1đ)
5. Biện pháp giải quyết vấn đề. (1đ)
C. Kết bài : (0đ5)- Nêu suy nghĩ, nhận xét của mình.- Bài học rút ra cho bản thân về nhiệm vụ học tập và tu dưỡng đạo đức, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.
– { —
Lưu ý: Học sinh có thể triển khai luận điểm theo nhiều cách khác nhau. Giám khảo đánh giá mức điểm dựa trên kỹ năng làm bài và nội dung toàn bài của học sinh
HẾT
**********************************************



















ĐÁP ÁN NGỮ VĂN KHỐI 12.
– & —
ĐỀ 1.
Câu 1( 2 đ) Lỗ Tấn đã cảm nhận được “căn bệnh” của người dân Trung Hoa trong truyện ngắn Thuốc :
 	-Người TQ cần có một thứ thuốc để chữa trị tận gốc căn bênh mê muội về tinh thần (1đ)
 	- Nhân dân không nên “ngủ say trong cái nhà hộp bằng sắt” (0đ5) và người cách mạng thì không nên “bôn ba chốn quạnh hiu” mà phải bám sát quần chúng để vận động, giác ngộ họ. (0đ5) 
Câu 2( 2 đ) Thông qua đoạn trích “Ông già và biển cả”, Hê-minh-uê muốn gửi đến người đọc :
	 Cuộc hành trình đơn độc , nhọc nhằn của con người vì một kỳ vọng lớn lao (1đ) 	- Minh chứng cho chân lý “con người có thể bị hủy diệt chứ không thể bị đánh bại” (1đ)
Câu 3( 6đ) Anh ( chị) suy nghĩ gì về câu nói “ Thất bại là mẹ thành công”
 
	Yêu cầu chung về kỹnăng 
Nắm phương pháp làm bài nghị luận xã hội.
-   Bố cục và hệ thống ý sáng rõ. 
-   Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh mở rộng vấn đề… ). Đặc biệt, học sinh phải nắm vững thao tác nghị luận xã hội.
-   Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.
 -   Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ; trình bày bài rõ ràng.
 b. Yêu cầu về nội dung:

A. Mở bài: (0đ5)- Giới thiệu vấn đề: Thất bại là mẹ thành côngB. Thân bài: (5đ)1. Giải thích: (1đ)- Giải thích nghĩa đen của luận điểm:"Ngừơi mẹ"- Giải thích nghĩa bóng của luận điểm:* Trong cuộc đời ai ko từng vấp ngã, cho VD từ chính bản thân mình* Thái độ của mỗi người khi vấp ngã: Có người bỏ cuộc như con chim sâu khi trúng tên thì sợ cây cung... Có người sau thất bại, người ta sẽ rút ra đựơc những kinh nghiệm quí báu để ko còn thất bại nữa. Cho VD.2. Những tấm gương vượt qua thất bại của bản thân để thành công: (1đ)- Mạc Đĩnh Chi với ngọn đèn đom đóm- Thần Siêu: Tấm gương luyện chữ của Nguyễn Văn Siêu- Niutơn, Lui Paxtơ...
3. Phân tích nguyên nhân tại sao thất bại lại là mẹ thành công? (1đ)
4. Phê phán những người nãn lòng trước thất bại(1đ)
5. Biện pháp khắc phục và phương hướng phấn đấu. (1đ)
C. Kết bài : (0đ5)- Khẳng định tính đúng đắn của vấn đề- Bài học cho bản thân: Vậy xin chớ lo sợ thất bại. Điều đáng sợ hơn là bạn không thể tự đứng dậy sau mỗi vấp ngã của chính mình...
******************************************
ĐÁP ÁN NGỮ VĂN KHỐI 12.
– & —
ĐỀ 2.
Câu 1( 2đ) Thông qua đoạn trích “Ông già và biển cả”, Hê-minh-uê muốn gửi đến người đọc : 
- Cuộc hành trình đơn độc , nhọc nhằn của con người vì một kỳ vọng lớn lao ( 1đ)
 - Minh chứng cho chân lý “con người có thể bị hủy diệt chứ không thể bị đánh bại”(1đ)
Câu 2( 2 đ) Qua đoạn trích trong tác phẩm “ Số phận và con người”, Sô - Lô - Khôp muốn gửi đến người đọc :
- Con người bằng ý chí và nghị lực, lòng nhân ái và niềm tin vào tương lai, ( 1đ)
- Cần và có thể vượt qua những mất mát do chiến tranh và bi kịch của số phận. ( 1đ)
 Câu 3( 6đ) 
Trong vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt, nhà văn Lưu Quang Vũ có viết: “Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn”.
Hãy nói lên suy nghĩ của anh (chị) về quan niệm sống nêu trên.
Yêu cầu chung về kỹ năng 
Nắm phương pháp làm bài nghị luận xã hội.
-   Bố cục và hệ thống ý sáng rõ. 
-   Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh mở rộng vấn đề… ). Đặc biệt, học sinh phải nắm vững thao tác nghị luận xã hội.
-   Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.
 -   Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ; trình bày bài rõ ràng.
 b. Yêu cầu về nội dung:
A. Mở bài: (0đ5)- Giới thiệu vấn đề: “Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn”.B. Thân bài: (5đ)- Học sinh giải thích được thực chất câu nói của Lưu Quang Vũ: Con người phải sống thật với chính mình. (1đ)
- Lý giải được tại sao con người phải sống thật với chính mình (con người là một thực thể thống nhất giữa hai mặt tinh thần và thể xác. Nếu không sống thực với mình thì con người sẽ đau khổ và sẽ gây ra đau khổ, tai hoạ cho những người xung quanh...) (2đ)
- Biết liên hệ với thực tế cuộc sống hiện nay để chỉ ra tác hại của cách sống bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo. (2đ) 
C. Kết bài : (0đ5)- Khẳng định tính đúng đắn của vấn đề- Bài học cho bản thân:
– { —
Lưu ý: Học sinh có thể triển khai luận điểm theo nhiều cách khác nhau. Giám khảo đánh giá mức điểm dựa trên kỹ năng làm bài và nội dung toàn bài của học sinh

HẾT
ĐÁP ÁN-THANG ĐIỂM CHUNG.KHÔI 11& 12
Điểm 6: Đáp ứng những yêu cầu trên. Bài có kết cấu mạch lạc, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc, chỉ mắc vài lỗi sai sót nhỏ.
Điểm 5: Căn bản đáp ứng những yêu cầu trên, kết cấu bài gọn, diễn đạt tương đối tốt, có thể còn có một vài sai sót nhỏ về lỗi chính tả.
Điểm 4: Diễn đạt hợp lí, nắm được những yêu cầu trên nhưng cách hiểu chưa sâu, còn mắc một số lỗi chính tả. 
Điểm 3 : Hiểu đề một cách sơ lược, diễn đạt còn lúng túng, cách triển khai các luận điểm chưa rõ ràng, còn sai nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
Điểm 2: Chỉ nắm được một nửa các ý trên, còn yếu trong diễn đạt và lập luận.Sai nhiều lỗi chính tả
Điểm 1 : Không đạt các yêu cầu trên.
Điểm 0 : Lạc đề, để giấy trắng, hoặc viết linh tinh không phù hợp yêu cầu đề

File đính kèm:

  • docDap an Van 10-11-12 KT lan 2.doc
Đề thi liên quan