Đáp án - Thang điểm đềthi tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2006 môn: lịch sử, khối c

pdf3 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1264 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đáp án - Thang điểm đềthi tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2006 môn: lịch sử, khối c, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1/3
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
 
ĐỀ CHÍNH THỨC 
ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM 
ĐỀ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG NĂM 2006 
 
Môn: LỊCH SỬ, khối C 
(Đáp án - Thang điểm có 03 trang) 
 
 
 
CÂU NỘI DUNG ĐIỂM 
Những thắng lợi của quân Đồng minh trong việc tiêu diệt phát xít Nhật và tác động của 
những thắng lợi đó với Việt Nam năm 1945? 
2,00 
+ Cuối năm 1944 đầu năm 1945, quân Đồng minh phản công thắng lợi: Anh vào Miến Điện, 
Mĩ chiếm Phi-lip-pin và ném bom Nhật, cắt đứt đường biển của Nhật... 
0,50 
+ Tình thế đó buộc Nhật đảo chính Pháp (9-3-1945) độc chiếm Đông Dương, thi hành chính 
sách cai trị mới; mâu thuẫn giữa dân tộc ta với Nhật trở nên gay gắt. Đảng Cộng sản Đông 
Dương phát động cao trào kháng Nhật cứu nước. 
0,50 
+ Sau khi tiêu diệt phát xít Đức, Liên Xô tuyên chiến và tiêu diệt đội quân Quan Đông của 
Nhật. Mĩ ném bom nguyên tử xuống đất Nhật. Nhật tuyên bố đầu hàng Đồng minh không 
điều kiện (14-8-1945). 
0,50 
I 
 
+ Chính quyền và quân đội Nhật ở Đông Dương bị tê liệt, chính phủ tay sai do Trần Trọng 
Kim cầm đầu hoang mang cực độ. Quân Đồng minh chuẩn bị vào Đông Dương giải giáp 
Nhật. Ta chớp thời cơ quyết định Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước. 
0,50 
Trình bày những thuận lợi cơ bản của Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám. Nhiệm vụ 
củng cố chính quyền dân chủ nhân dân được thực hiện như thế nào trong năm 1946? 
2,50 
+ Những thuận lợi cơ bản của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa sau Cách mạng tháng Tám 
(1,00 điểm): 
 
• Có chính quyền cách mạng của nhân dân. 0,25 
• Nhân dân làm chủ vận mệnh của mình, phấn khởi, tin tưởng, quyết tâm bảo vệ chế độ 
mới. 
0,25 
• Có sự lãnh đạo sáng suốt, dày dạn kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Đông Dương và 
Lãnh tụ Hồ Chí Minh. 
0,25 
• Phong trào cách mạng trên thế giới phát triển mạnh. 0,25 
+ Nhiệm vụ củng cố chính quyền dân chủ nhân dân là nhiệm vụ cấp bách trước mắt (1,50 
điểm): 
 
• Ngày 6-1-1946, Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung cả nước, hơn 90% cử tri đi bầu, 
333 đại biểu trúng cử... 
0,25 
• Ngày 2-3-1946, kỳ họp thứ nhất của Quốc hội, thành lập Chính phủ chính thức do Hồ 
Chí Minh đứng đầu, lập Ban dự thảo Hiến pháp. 
0,25 
• Các địa phương bầu cử Hội đồng nhân dân, thành lập Ủy ban hành chính các cấp; bộ 
máy chính quyền dân chủ nhân dân bước đầu được củng cố, kiện toàn. 
0,25 
• Tháng 11-1946, kỳ họp thứ hai của Quốc hội thông qua Hiến pháp đầu tiên nước Việt 
Nam dân chủ cộng hòa. 
0,25 
II 
 
• Xây dựng Tòa án cách mạng và lực lượng vũ trang cách mạng (dân quân tự vệ, bộ đội 
tập trung, chuyển Vệ quốc quân thành Quân đội quốc gia Việt Nam 5-1946...), Chính 
phủ ra một số sắc lệnh nhằm trấn áp bọn phản cách mạng. 
0,25 
 2/3
Kết luận: Thực hiện nhiệm vụ củng cố chính quyền đã nâng cao uy tín nước Việt Nam dân 
chủ cộng hòa trên trường quốc tế, khơi dậy và phát huy tinh thần làm chủ, ý chí sắt đá của khối 
đoàn kết toàn dân, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. 
0,25 
Chủ tịch Hồ Chí Minh giải quyết mối quan hệ Việt - Pháp bằng con đường hòa bình từ 
ngày 6-3-1946 đến trước ngày 19-12-1946? 
2,50 
+ Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời mong muốn được công nhận quyền tự do độc lập. 
Pháp âm mưu chia cắt và thôn tính Việt Nam một lần nữa. 
0,25 
+ Pháp ký hiệp ước với Tưởng (28-2-1946) đặt Việt Nam trước một cuộc chiến tranh với Pháp 
trên quy mô cả nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh khai thác mọi khả năng, chủ động đàm phán để 
đẩy lùi nguy cơ chiến tranh, tiếp tục phát triển thực lực cách mạng mọi mặt làm cơ sở cho đấu 
tranh ngoại giao. 
0,50 
+ Ngày 6-3-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký với Pháp Hiệp định Sơ bộ. Theo đó, Chính phủ 
Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính 
riêng nằm trong khối Liên hiệp Pháp; Chính phủ Việt Nam thỏa thuận cho 15.000 quân Pháp 
vào miền Bắc thay quân Tưởng; hai bên ngừng bắn, tạo không khí thuận lợi cho việc mở cuộc 
đàm phán chính thức ở Pa-ri. 
0,50 
+ Tiếp tục hòa hoãn, Chính phủ do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu cử đoàn đại biểu tham gia 
đàm phán Việt-Pháp tại Phông-ten-nơ-blô; do Pháp ngoan cố nên đàm phán thất bại. Quan hệ 
Việt-Pháp trở nên căng thẳng, chiến tranh có thể xảy ra. 
0,25 
+ Trước tình hình đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đang ở thăm nước Pháp, đàm phán và ký với đại 
diện chính phủ Pháp Tạm ước 14-9-1946, tiếp tục nhân nhượng Pháp một số quyền lợi kinh 
tế-văn hóa, nhằm kéo dài thời gian hòa hoãn. 
0,25 
+ Sau khi ký kết các Hiệp định và Tạm ước nhân nhượng cho Pháp một số quyền lợi, thậm chí 
chấp nhận tham gia khối Liên hiệp Pháp, Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Chính phủ tiếp tục lãnh 
đạo nhân dân kiên trì đấu tranh, tích cực chuẩn bị lực lượng, đề phòng tình thế bất trắc do Pháp 
gây ra. 
0,25 
III 
+ Kiên trì giải quyết quan hệ Việt-Pháp bằng biện pháp đàm phán, thương lượng của Chủ tịch 
Hồ Chí Minh thể hiện thiện chí hòa bình của Chính phủ và nhân dân Việt Nam; đẩy nhanh 
quân Tưởng về nước và phá tan âm mưu Pháp cấu kết với Tưởng chống lại nhân dân ta; kéo 
dài thời gian hòa bình để củng cố xây dựng lực lượng chuẩn bị cho cuộc kháng chiến mà ta 
biết trước là không thể nào tránh khỏi. 
0,50 
Hoàn cảnh ký kết, nội dung và ý nghĩa lịch sử của Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương 
ngày 21-7-1954? 
3,00 
+ Hoàn cảnh ký kết Hiệp định Giơ-ne-vơ (1,00 điểm): 
• Lập trường trước sau như một của ta là sẵn sàng thương lượng để giải quyết hòa bình 
vấn đề Việt Nam trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh 
thổ. 
0,25 
• Đến cuối năm 1953 đầu năm 1954, do thất bại nặng nề trên chiến trường và gặp nhiều 
khó khăn, Pháp mới thay đổi thái độ, chấp nhận đàm phán với ta. 
0,25 
• Tháng 1-1954, Hội nghị ngoại trưởng các nước Liên Xô, Anh, Mĩ, Pháp thỏa 
thuận mở Hội nghị tại Giơ-ne-vơ (Thụy Sĩ) để giải quyết tình hình bán đảo 
Triều Tiên, lập lại hòa bình ở Đông Dương. 
0,25 
IV.a 
 
• Ngày 26-4-1954, giữa lúc ta đang chuẩn bị mở tấn công đợt 3 ở Điện Biên Phủ, Hội 
nghị Giơ-ne-vơ khai mạc. Ngày 8-5-1954, Hội nghị bàn về Đông Dương, phái đoàn 
Việt Nam dân chủ cộng hòa do Phó Thủ tướng Phạm Văn Đồng dẫn đầu tham gia hội 
nghị. Ngày 21-7-1954, Hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết. 
0,25 
 3/3
+ Nội dung cơ bản của Hiệp định Giơ-ne-vơ (1,25 điểm): 
• Các nước tham dự hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản là độc lập, chủ 
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nhân dân Việt Nam, Lào, Campuchia, 
không can thiệp vào công việc nội bộ của ba nước đó. 
0,50 
• Ngừng bắn và chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình. Ở Việt Nam lấy vĩ tuyến 17 làm 
giới tuyến quân sự tạm thời để chuyển quân tập kết... Các nước Đông Dương không 
tham gia bất cứ liên minh quân sự nào và các nước ngoài không được đặt căn cứ quân 
sự ở Đông Dương. 
0,25 
• Việt Nam sẽ thực hiện thống nhất đất nước bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả 
nước vào tháng 7-1956. 
0,25 
• Trách nhiệm thi hành Hiệp định thuộc về những người ký kết và những người kế tiếp 
nhiệm vụ của họ. 
0,25 
+ Ý nghĩa lịch sử của Hiệp định Giơ-ne-vơ (0,75 điểm): 
• Là văn bản pháp lý quốc tế ghi nhận quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam, Lào và 
Campuchia. 
0,25 
• Cùng với chiến thắng Điện Biên Phủ kết thúc cuộc kháng chiến, chấm dứt cuộc chiến 
tranh xâm lược của Pháp có Mĩ giúp sức ở Đông Dương. 
0,25 
• Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, đi lên Chủ nghĩa xã hội, làm hậu thuẫn cho cách 
mạng miền Nam. 
0,25 
Khái quát tình hình hai miền Bắc, Nam từ khi Hiệp định Pa-ri được ký kết 1973 đến 
trước Tổng tiến công và nổi dậy 1975? 
3,00 
+ Miền Bắc (1,00 điểm) : 
• Trở lại hòa bình, khắc phục hậu quả chiến tranh (khẩn trương tháo gỡ bom, mìn, thủy 
lôi, khai thông các tuyến giao thông chiến lược). 
0,25 
• Tập trung khôi phục và phát triển kinh tế: cuối năm 1974 sản xuất công, nông nghiệp 
căn bản vượt mức so với năm 1964 và năm 1971. 
0,25 
• Ra sức chi viện sức người, sức của cho miền Nam: năm 1973-1974 đưa vào các 
chiến trường 20 vạn bộ đội, hàng vạn thanh niên xung phong, cùng hàng vạn tấn vật 
chất.... 
0,50 
+ Miền Nam (2,00 điểm): 
• Mĩ, Ngụy phá hoại Hiệp định Pa-ri (Mĩ rút quân nhưng vẫn để lại cố vấn và toàn bộ 
thiết bị chiến tranh, viện trợ cho chính quyền Thiệu, tiếp tục thực hiện Việt Nam hóa 
chiến tranh...). 
0,50 
• Quân dân ta đấu tranh chống địch “bình định lấn chiếm”; nhưng do không đánh giá 
hết âm mưu địch phá hoại Hiệp định, nên một số nơi mất đất, mất dân. 
0,50 
• Từ cuối năm 1973, thực hiện Nghị quyết 21 của BCHTƯ Đảng, quân dân miền Nam 
đẩy mạnh đấu tranh trên cả 3 mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao giành thắng lợi to 
lớn (chiến dịch Đường 14 - Phước Long...). 
0,50 
IV.b 
 
• Tình hình thay đổi mau lẹ, so sánh lực lượng ngày càng chuyển biến có lợi cho ta. 
Trên cơ sở đó, Đảng đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam. 
0,50 
 
------------ HẾT --------- 

File đính kèm:

  • pdfDaSuCCt.pdf