Đáp án và hướng dẫn chấm thi học sinh giỏi lớp 12 bổ túc trung học phổ thông năm học 2006-2007 môn thi: văn

doc2 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1299 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đáp án và hướng dẫn chấm thi học sinh giỏi lớp 12 bổ túc trung học phổ thông năm học 2006-2007 môn thi: văn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sở giáo dục - đào tạo
Nam Định
Đề chính thức


Đáp án và hướng dẫn chấm thi
học sinh giỏi lớp 12 BTTHPT
Năm học 2006-2007
Môn : văn



Câu 1 : 2 điểm
0,5đ
Kể đúng tên hai tác phẩm
0,5đ
Kể đúng tên hai tác giả
1,0đ
Nêu được chủ đề tư tưởng của hai tác phẩm

Tuỳ theo mức độ trả lời còn thiếu hay nhầm lẫn để trừ điểm. Số điểm trừ của mỗi tác phẩm không quá 0,5 điểm.

Câu 2 : 4,0 điểm

Học sinh có thế có nhiều cách cảm nhận khác nhau, nhưng cần nêu được những ý chính sau:
1,0 đ
Mẹ mang nặng đẻ đau sinh ra, nuôi dưỡng ta từ lúc lọt lòng đến khi trưởng thành và theo ta suốt cuộc đời.
1,0đ
Mẹ vất vả, tần tảo hy sinh là chỗ dựa lớn lao cho ta về mặt tâm hồn, tình cảm, dù khôn lớn bao nhiêu ta cũng vẫn bé nhỏ trong tình yêu của mẹ, thật tuyệt vời khi có mẹ ở trên đời.
1,0đ
Tình cảm yêu thương, biết ơn, kính trọng mẹ.
1,0 đ
Hãy học tập tốt, sống tốt và đừng bao giờ làm mẹ buồn, hãy biết chăm sóc, hiếu thảo khi mẹ về già, ốm đau, bất hạnh…

Tuỳ theo mức độ trả lời nếu còn thiếu hay nhầm lẫn để trừ điểm. Điểm trừ của mỗi ý không quá 0,5 điểm.

Câu 3 (14 điêm)

A- Yêu cầu:

1- Phân tích diễn biến tâm lí của nhân vật Mị để làm rõ sức sống tiềm ẩn, khát vọng hạnh phúc của người phụ nữ miền núi bị đoạ đầy đau khổ 

2- Thể hiện được phương pháp phân tích nhân vật, 

B- Nội dung cần nêu được trong bài

I- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.

1. Vợ chồng A Phủ là một truyện ngắn trong tập truyện Tây Bắc (1953) của Tô Hoài
0,5đ
- Là một trong những tác phẩm văn xuôi tiêu biểu của văn học thời kì kháng chiến chống Pháp
0,5đ
- Tác phẩm được tặng giải nhất giải thưởng của Hội Văn nghệ Việt Nam 1954-1955.
1,0đ
2. Tác phẩm thể hiện một cách xúc động cuộc sống tủi nhục của người H’Mông ( dân tộc Mèo) dưới ách thống trị của phong kiến miền núi

II- Phân tích diễn biến tâm lí nhân vật Mị 
1,0đ
1. Khi còn thiếu nữ Mị trẻ đẹp yêu đời, chăm chỉ, hiếu thảo, yêu tiếng sáo, có tài thổi lá cũng hay như thổi sáo, khao khát yêu và được yêu

2. Mị bị bắt cóc về làm con dâu gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra, Mị cực nhọc về thể xác, đau khổ về tinh thần qua các diễn biến về tâm lí.
0,5đ
a) Thất vọng đau khổ muốn chết, nhưng thương cha không chết được
2,5 đ
b. Lúc có thể chết được lại không muốn chết, sống cam phận buông trôi, tù túng “lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”. Hình ảnh cái cửa sổ lỗ vuông bằng bàn tay là biểu tượng gắn với cuộc đời nhân vật. Cái cửa sổ “…Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết là sương hay là nắng
2,5đ
c. Khát vọng hạnh phúc lại cháy bùng lên nồng nàn xót xa, da diết như giấc mơ trong một đêm xuân đầy ắp tiếng sáo gọi bạn yêu. Mị sống lại với niềm ham sống của tuổi trẻ “… Mị thấy phơi phới trở lại, Mị vẫn còn trẻ…”
1,5đ
d. Mị bị trói vào cây cột nhà. Mị đã sống trong sự giằng xé giữa niềm khát khao sống tự do hạnh phúc và sự thật quá nghiệt ngã, phũ phàng.
1,0đ
e. Mị bàng hoàng, đau khổ tủi nhục về thân phận mình khi tỉnh rượu.
2,0đ
3. Từ sự thông cảm với con người cùng cảnh ngộ với mình là A Phủ, ý thức được số phận cùng với sức sống mãnh liệt đã giúp Mị cứu A Phủ và tự giải thoát mình.
1,0đ
Qua phân tích khẳng định lại ý kiến “Bên trong… lớp tro buồn.”

Chuẩn cho điểm
- Điểm 13 , 14: Giải quyết tốt các yêu cầu của đề. Phân tích diễn biến tâm lý nhân vật sâu sắc, tinh tế, tỏ ra có khả năng cảm thụ. Kết cấu chặt chẽ. Diễn đạt trong sáng. Mắc không quá 5 lỗi dùng từ, đặt câu, chính tả. 
	- Điểm 10 , 11, 12: Giải quyết tương đối tốt các yêu cầu của đề. Phân tích được diễn biến tâm lí của nhân vật, phần 2(II) có ý còn sơ lược. Bố cục hợp lí, diễn đạt rõ, mắc không quá 7 lỗi dùng từ, đặt câu, chính tả.
	- Điểm 7 , 8, 9: Giải quyết được các yêu cầu của đề. Phân tích diễn biến tâm lý nhân vật ở một số ý còn sơ lược, bố cục rõ, câu văn rõ ý. Mắc không quá 10 lỗi dùng từ, đặt câu, chính tả.
	- Điểm 4 , 5, 6: Phân tích sơ lược chung chung, chưa đủ, chỉ đáp ứng được một phần yêu cầu của đề. Bố cục chưa rõ ràng. Câu văn chưa thoát ý. Mắc quá 10 lỗi dùng từ, đặt câu, chính tả.
	- Điểm 1, 2, 3: Không hiểu đề, bài viết chung chung chưa thoát ý mắc quá nhiều lỗi về dùng từ, đặt câu chính tả. 
	- Điểm 0: chỉ cho những bài không viết được gì, hoặc viết một đoạn ngắn mà không rõ ý gì.
	Chú ý: Tổng điểm bài chấm có thể cho điểm lẻ đến 0,5 . Ví dụ 12,5, 14,5 . 

File đính kèm:

  • docDap an HSG Van 12 Nam Dinh.doc