Đáp án và Thang điểm đề thi tuyển sinh đại học năm 2010

pdf3 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1273 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đáp án và Thang điểm đề thi tuyển sinh đại học năm 2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
 
ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM 
ĐỀ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2010 
ĐỀ CHÍNH THỨC 
 
 
Môn: LỊCH SỬ; Khối: C 
(Đáp án – Thang điểm có 03 trang) 
 
ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM 
Câu Đáp án Điểm 
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (7,0 điểm) 
Trình bày nội dung cơ bản chiến lược toàn cầu của Mĩ từ sau Chiến tranh 
thế giới thứ hai đến năm 1973 và việc triển khai chiến lược đó ở Tây Âu 
trong những năm 1947 – 1949. 
- Nội dung cơ bản chiến lược toàn cầu của Mĩ 
+ Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu với 
tham vọng làm bá chủ thế giới. Chiến lược đó được thực hiện qua nhiều 
chiến lược cụ thể, dưới tên gọi các học thuyết khác nhau. 
0,50 
+ Ba mục tiêu chủ yếu: 
• Một là, ngăn chặn và tiến tới xoá bỏ chủ nghĩa xã hội trên thế giới. 0,50 
• Hai là, đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân 
và cộng sản quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hoà bình, dân 
chủ trên thế giới. 
0,25 
• Ba là, khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ. 0,25 
- Triển khai chiến lược toàn cầu ở Tây Âu 
+ Tháng 3 – 1947, Tổng thống Truman khẳng định sự tồn tại của Liên 
Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mĩ và đề nghị viện trợ khẩn cấp cho hai 
nước Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì... 
0,50 
+ Mĩ đề ra và thực hiện “Kế hoạch Mácsan”, giúp các nước Tây Âu 
phục hồi nền kinh tế, tăng cường ảnh hưởng và sự khống chế của Mĩ đối 
với các nước này; tạo nên sự đối lập về kinh tế và chính trị giữa Tây Âu 
tư bản chủ nghĩa và Đông Âu xã hội chủ nghĩa. 
0,50 
I 
(3,0 điểm) 
 
 
+ Thành lập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO). Đây là 
liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây do Mĩ cầm 
đầu nhằm chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu. 
0,50 
Nêu và nhận xét về nhiệm vụ và lực lượng cách mạng được xác định trong 
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam. 
II 
(2,0 điểm) 
- Nhiệm vụ cách mạng: đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư 
sản phản cách mạng, làm cho nước Việt Nam được độc lập tự do; lập 
chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông; tịch thu hết 
sản nghiệp lớn của đế quốc; tịch thu ruộng đất của đế quốc và bọn 
phản cách mạng chia cho dân cày nghèo… 
0,50 
 1
Câu Đáp án Điểm 
- Những nhiệm vụ trên bao gồm hai nội dung chống đế quốc và chống 
phong kiến, song nhiệm vụ chống đế quốc được nhấn mạnh hơn. Điều đó 
phù hợp với yêu cầu thực tiễn - phải giải quyết mâu thuẫn chủ yếu là mâu 
thuẫn giữa toàn thể dân tộc với đế quốc, đáp ứng nguyện vọng độc lập tự 
do của quần chúng nhân dân. 
0,50 
- Lực lượng cách mạng là công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức; còn 
phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập… 0,50 
- Đó là chủ trương tập hợp mọi lực lượng có mâu thuẫn với đế quốc 
Pháp về quyền lợi dân tộc, phù hợp với thái độ chính trị và khả năng 
cách mạng của các giai cấp và tầng lớp trong xã hội Việt Nam; huy 
động lực lượng toàn dân tộc vào cuộc đấu tranh giành độc lập. 
0,50 
Bằng những sự kiện lịch sử có chọn lọc từ năm 1941 đến năm 1945, hãy làm 
sáng tỏ vai trò của Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh đối với thắng lợi của 
Cách mạng tháng Tám 1945. 
- Xác định đường lối và phương pháp cách mạng: Nguyễn Ái Quốc chủ 
trì Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5 – 1941), 
giương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc, đồng thời đề ra chủ 
trương khởi nghĩa vũ trang. 
0,50 
- Sáng lập Mặt trận Việt Minh với các hội “cứu quốc”, xây dựng khối đại 
đoàn kết dân tộc; tập hợp và rèn luyện lực lượng chính trị quần chúng. 0,50 
- Xây dựng lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách mạng: Chỉ thị thành lập 
Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân; chọn Cao Bằng để xây dựng 
căn cứ địa, chỉ thị thành lập Khu giải phóng Việt Bắc. 
0,50 
III 
(2,0 điểm) 
- Cùng với Trung ương Đảng đánh giá chính xác thời cơ, chớp đúng 
thời cơ, kiên quyết phát động và lãnh đạo toàn dân nổi dậy tổng khởi 
nghĩa giành chính quyền thắng lợi; lập nên nước Việt Nam Dân chủ 
Cộng hoà (2 – 9 – 1945). 
0,50 
II. PHẦN RIÊNG (3,0 điểm) 
Chiến dịch chủ động tiến công lớn đầu tiên của bộ đội chủ lực ta trong cuộc 
kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) là chiến dịch nào ? Tóm tắt 
hoàn cảnh lịch sử, chủ trương của ta và ý nghĩa của chiến dịch đó. 
- Chiến dịch chủ động tiến công lớn đầu tiên của bộ đội chủ lực ta trong cuộc 
kháng chiến chống thực dân Pháp là chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950. 0,50 
- Hoàn cảnh lịch sử 
+ Sau chiến thắng Việt Bắc thu – đông 1947, cuộc kháng chiến toàn 
dân, toàn diện được đẩy mạnh; lực lượng vũ trang được tăng cường. 0,50 
IV.a 
(3,0 điểm) 
+ Bước vào năm 1950, cuộc kháng chiến của ta có thuận lợi mới: Cách 
mạng Trung Quốc thành công, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ra 
đời. Trung Quốc, Liên Xô và các nước trong phe xã hội chủ nghĩa công 
nhận và đặt quan hệ ngoại giao với nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. 
0,50 
 2
Câu Đáp án Điểm 
+ Mặt khác, cuộc kháng chiến cũng gặp khó khăn mới: Mĩ từng bước 
can thiệp vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương. Pháp đề ra và thực hiện 
kế hoạch Rơve, tăng cường hệ thống phòng thủ trên Đường số 4, thiết 
lập “Hành lang Đông – Tây”, chuẩn bị tiến công Việt Bắc lần thứ hai. 
0,50 
- Chủ trương: Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới 
nhằm tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch; khai thông đường 
sang Trung Quốc và thế giới; mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc, 
tạo đà thúc đẩy cuộc kháng chiến tiến lên. 
0,50 
- Ý nghĩa: Với chiến thắng Biên giới, con đường liên lạc của ta với các 
nước xã hội chủ nghĩa được khai thông; quân đội ta giành được thế chủ 
động trên chiến trường chính (Bắc Bộ); mở ra bước phát triển mới của 
cuộc kháng chiến. 
0,50 
Cuộc tiến công chiến lược nào của quân và dân ta ở miền Nam đã buộc Mĩ 
phải tuyên bố “Mĩ hoá” trở lại chiến tranh xâm lược Việt Nam ? Tóm tắt 
hoàn cảnh lịch sử, diễn biến và kết quả của cuộc tiến công đó. 
- Cuộc tiến công chiến lược năm 1972 của quân và dân ta ở miền Nam đã 
giáng đòn nặng nề vào chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh”, buộc Mĩ 
phải tuyên bố “Mĩ hoá” trở lại chiến tranh xâm lược Việt Nam. 
0,50 
- Hoàn cảnh lịch sử 
+ Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, Mĩ chuyển sang 
chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” và mở rộng chiến tranh ra toàn 
Đông Dương, thực hiện chiến lược “Đông Dương hoá chiến tranh”. 
0,50 
+ Mĩ thoả hiệp với Trung Quốc, hoà hoãn với Liên Xô nhằm hạn chế 
sự giúp đỡ của các nước này đối với cuộc kháng chiến của nhân dân ta. 0,25 
+ Miền Bắc khôi phục kinh tế, bảo đảm tiếp nhận tốt hàng viện trợ từ 
bên ngoài và chi viện sức người, sức của cho tiền tuyến miền Nam. 0,25 
+ Từ năm 1969 đến năm 1971, quân dân ta ở miền Nam phối hợp với 
quân dân Lào và Campuchia, đẩy mạnh đấu tranh, giành nhiều thắng lợi 
trên ba mặt trận quân sự, chính trị và ngoại giao. 
0,50 
- Diễn biến và kết quả 
+ Ngày 30 – 3 – 1972, quân ta mở cuộc tiến công chiến lược, lấy 
Quảng Trị làm hướng tiến công chủ yếu, rồi phát triển rộng khắp chiến 
trường miền Nam. 
0,50 
IV.b 
(3,0 điểm) 
+ Đến cuối tháng 6 – 1972, ta đã chọc thủng ba phòng tuyến mạnh nhất 
của địch là Quảng Trị, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, tiêu diệt nhiều sinh 
lực địch, giải phóng những vùng đất đai rộng lớn và đông dân. 
0,50 
--------Hết-------- 
 3

File đính kèm:

  • pdfDaSuCCt_DH_K10.pdf