Đề 4 thi chọn học sinh giỏi môn ngữ văn 9

doc5 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 2788 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề 4 thi chọn học sinh giỏi môn ngữ văn 9, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UBND HUYỆN THỦY NGUYÊN
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

--------------------------------



 
 
MÔN: NGỮ VĂN 9
Thời gian 120 phút ( Không kể thời gian giao đề)

Câu 1: (3điểm)
a/ Theo em tính triết lý và chiều sâu suy ngẫm trong bài thơ “ Ánh trăng ” của Nguyễn Duy được thể hiện rõ nhất trong khổ thơ nào của bài? Hãy chép lại theo trí nhớ khổ thơ đó.
b/ Viết một đoạn văn để giải thích lí do và sao em cho rằng khổ thơ mình chọn thể hiện rõ nhất tính triết lý và chiều sâu suy ngẫm của bài thơ “ Ánh trăng”.
Câu 2:( 7 điểm)
Hình tượng người phụ nữ Việt Nam qua các tác phẩm văn học trung đại mà em được học ở THCS.


-------------------Hết--------------------





















UBND HUYỆN THỦY NGUYÊN
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

--------------------------------


Kí hiệu mã HDC………………….

Câu 
Đáp án
Điểm
1
a/ Trả lời được: Tính triết lý và chiều sâu suy ngẫm trong bài thơ Ánh trăng được thể hiện rõ nhất trong khổ thơ cuối cùng của bài.
0,25đ

- Chép lại chính xác theo trí nhớ khổ thơ cuối của bài Ánh trăng. 
0,25đ ( sai một từ trừ 0,25đ)

b/ Về hình thức: Đoạn văn phải trình bày rõ ràng, mạch lạc, diễn đạt lưu loát; văn viết có cảm xúc


Về nội dung : Cần đảm bảo một số ý cơ bản sau:
+ Trăng cứ tròn vành vạnh: Sự trong sáng, tròn đầy, thủy chung, tượng trưng cho quá khứ đẹp đẽ, nguyên vẹn, chẳng phai mờ.

0,5đ

+ Trăng cứ tròn vành vạnh/ kể chi người vô tình: Là biểu tượng của sự bao dung, là nghĩa tình thủy chung, trọn vẹn, trong sáng, vô tư mà không đòi hỏi sự đền đáp - đó chính là phẩm chất cao đẹp của nhân dân ta nói chung và của con người ( người dân) thời chống Mỹ nói riêng.
0,5đ

+ Ánh trăng im phăng phắc: hình ảnh nhân hóa ->sự im lặng nghiêm khắc mà nhân hậu, bao dung.
0,5đ

+ đủ cho ta giật mình; “ giật mình” vì trăng đầy đặn nghĩa tình mà con người lại có lúc quên trăng; “ giật mình” vì trăng bao dung, nhân hậu mà con người lại là kẻ vô tình; “ giật mình” vì con người có lúc lãng quên bạn bè, lãng quên quá khứ, lãng quên chính mình…
0,5đ

+ Khổ thơ cuối và cả bài nói chung đã nhắc nhở mọi người không được phép lãng quên quá khứ, cần phải sống có trách nhiệm, thủy chung với quá khứ, coi quá khứ là điểm tựa cho tương lai…Thủy chung với vầng trăng cũng chính là thủy chung với quá khứ của mỗi con người.
0,5đ
2
Yêu cầu chung: 
Thể loại:phân tích kết hợp chứng minh
Vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp, những phẩm chất cao quý và những bi kịch của người phụ nữ Việt Nam thể hiện trong các tác phẩm thuộc dòng văn học trung đại đã học trong chương trình Ngữ văn THCS.
Phạm vi dẫn chứng: Các tác phẩm văn học trung đại đã được học và đọc thêm ( THCS)


Yêu cầu cụ thể: HS vận dụng kĩ năng của văn nghị luận để viết bài văn nghị luận văn học thuộc dạng tổng hợp
HS có những cách dẫn dắt vấn đề khác nhau, tuy nhiên phải đảm bảo được những yêu cầu sau


I/ Mở bài; Dẫn dắt vấn đề nghị luận: Phụ nữ là trung tâm của cái đẹp, chính vì vậy hình ảnh người phụ nữ đã trở thành đề tài quen thuộc trong văn học từ xưa đến nay…
Nêu vấn đề: VHTĐ Việt Nam đã có không ít những tác phẩm viết về người phụ nữ ( Chuyện người con gái Nam Xương, Chinh phụ ngâm khúc,Bánh trôi nước, Truyện Kiều…). 
- Họ đều là những người phụ nữ tài sắc vẹn toàn nhưng số phận lại đầy đau khổ, bi thương….
0,5đ

II/ Thân bài:
6đ

1/ Trước hết ta bắt gặp trong các tác phẩm một điểm chung ở người phụ nữ: họ đều là hiện thân của cái đẹp.
- Nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương là người phụ nữ có “ tư dung tốt đẹp”. Nguyễn Dữ không đặc tả rõ nét nhưng ta có thể hình dung ra vẻ đẹp thuần khiết, bình dị, dân dã, đôn hậu của người thôn nữ chất phác…
- Nhân vật trữ tình trong Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương: “ Thân em vừa trắng lại vừa tròn”-> vẻ đẹp trắng trẻo, đầy đặn, tròn trịa, căng tràn sức sống…
- Thúy Vân trong Truyện Kiều: 
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da
Vẻ đẹp của Thúy Vân là hội tụ tất cả những chuẩn mực về cái đẹp của thiên nhiên…
- Thúy Kiều: Cái đẹp về cả tài và sắc
Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn
Làn thu thủy, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh
Vẻ đẹp của Kiều được Nguyễn Du khéo léo gợi lên qua đôi mắt: đôi mắt đẹp trong veo như nước mùa thu, đôi lông mày thanh tú như nét núi mùa xuân. Vẻ đẹp tuyệt mĩ của Kiều đến mức cả hoa, liễu.. những tạo vật xinh đẹp của thiên nhiên phải hờn ghen. Không chỉ đẹp Kiều còn đa tài: cầm, kì, thi, họa…và ở tài nào Kiều cũng đạt đến độ xuất chúng. Trong số những tài đó tài đàn là tài nổi trội hơn cả: Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương
1,5đ

2. Họ là những người phụ nữ có những phẩm chất đáng quý: thủy chung, hiếu thảo, khát tình yêu và hạnh phúc……
1,5đ

- Vũ Nương: ba năm xa cách chồng, nàng ở nhà chăm sóc mẹ, nuôi con. Sự chăm sóc tận tâm của nàng khiến mẹ chồng không khỏi xúc động. Câu trăng trối của bà đã khẳng định lòng hiếu thảo của Vũ Nương: xanh kia quyết chẳng phụ con cũng như con đã chẳng phụ mẹ…Khi bị chồng nghi oan, nàng đã phân trần, giải thích “ cách biệt ba năm giữ gìn một tiết. Tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót…”. Để rồi cuối cùng nàng đã phải tìm đến cái chết để minh chứng cho lòng chung thủy của mình…Mặc dù ở dưới thủy cung nhưng Vũ Nương vẫn không nguôi nhớ về gia đình, chồng con…
- Nhân vật trữ tình trong Bánh trôi nước: mặc cho số phận đưa đẩy “ Mà em vẫn giữ tấm lòng son”…
- Thúy Kiều: sau khi gặp Kim Trọng nàng đã quên đi mọi lễ giáo phong kiến tự tìm đến chàng Kim để gặp gỡ và đính ước… Phải bán mình chuộc cha nhưng Kiều vẫn một lòng chung thủy với Kim Trọng, đau đáu nhớ về người yêu, cảm thấy có lỗi với chàng Kim “Tấm son gột rửa bao giờ cho phai”. Mười năm năm lưu lạc, nàng vẫn luôn nghĩ về người yêu và nghĩ đến các bậc sinh thành…
- Kiều Nguyệt Nga: Nghe lời cha về Hà Khê định bề gia thất.., giữa đường gặp toán cướp, được Vân Tiên cứu, nàng đã tự nguyện gắn bó cuộc đời mình với Vân Tiên. Nghe tin Vân Tiên đã chết Nguyệt Nga thề sẽ thủ tiết suốt đời…Bị đem cống nạp cho giặc Nguyệt Nga đã ôm bức hình của Vân Tiên nhảy xuống sông tự vẫn….
- Người vợ trong Chinh phụ ngâm khúc trong buổi chia li với chồng, nàng đã có những cảm xúc bịn rịn, lưu luyến..
Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai


3/ Họ còn là nạn nhân của chế độ phong kiến nam quyền và nạn nhân của chiến tranh…
1,5đ

+Nạn nhân của chế độ phong kiến nam quyền
- Vũ Nương vì người chồng độc đoán nàng đã phải nhẩy xuống sông Hoàng Giang tự vẫn.
- Thúy Kiều tài sắc ven toàn nhưng lại là nạn nhân của XHPK: Thanh lâu hai lượt, thanh y hai lần..
- Người phụ nữ trong Bánh trôi nước số phận long đong, lận đận.. “Rắn nát mặc đầu tay kẻ nặn”….
+Nạn nhân của chiến tranh phi nghĩa
- Chiến tranh đã khiến cho cuộc sống vợ chồng Vũ Nương phải xa cách, là nguyên nhân gián tiếp gây nên bi kịch trong cuộc đời nàng.
- Chiến tranh đã khiến bao gia đình phải li tán, người vợ phải ngày đêm ngóng trông chồng ( Chinh phụ ngâm khúc)


Tóm lại: Người phụ nữ trong các tác phẩm văn học trung đại đều là những người phụ nữ tài sắc với những phẩm chất đáng quý song bị XHPK chà đạp, cuộc sống không hạnh phúc..
- Viết về những người phụ nữ các tác giả đã đề cao, ca ngợi vẻ đẹp của họ đồng thời còn dành cho họ sự trân trọng, cảm thông, yêu mến…
- Qua hình tượng người phụ nữ các tác giả đã lên án chế độ PK nam quyền, lên án cuộc chiến tranh phi nghĩa….Bày tỏ những ước mơ, khát vọng chính đáng của họ.
* Liên hệ với hình tượng người phụ nữ trong các tác phẩm VHHĐ, trong cuộc sống ngày nay…
0,5đ









1đ

III. Kết bài.
-Khẳng định những nét đẹp của người phụ nữ trong VHTĐ nói riêng, trong nền VH nói chung
- Nêu cảm nghĩ của bản thân….
0,5đ

Biểu điểm cụ thể:
Điểm 6-7: đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Thể hiện tư duy tổng hợp, đánh giá vấn đề một cách khái quát, cách lập luận sắc sảo. Diễn đạt tốt, mạch lạc, trình bày sạch đẹp, không mắc lỗi chính tả
Điểm 4-5: Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, dẫn chứng mang tính toàn diện tuy nhiên cách viết thiếu sắc sảo hoặc chưa thật cảm xúc, còn sai lỗi chính tả.
Điểm 2-3: Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng. Khả năng đánh giá vấn đề còn chưa tốt, dẫn chứng sơ sài, trình bày chưa sạch đẹp, còn sai lỗi chính tả
Điểm 1: Bài viết chưa đảm bảo về kiến thức và kĩ năng, chưa rõ bố cục…
Điểm 0: Bài viết lạc đề.



--------------------------------------------------------

File đính kèm:

  • docvan 9_hsg_4.doc