Đề bài thi chọn học sinh giỏi lớp 8 năm học 2009 - 2010 môn: ngữ văn ( thời gian làm bài 150 phút)

doc4 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1206 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề bài thi chọn học sinh giỏi lớp 8 năm học 2009 - 2010 môn: ngữ văn ( thời gian làm bài 150 phút), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phòng gd &Đt Thành phố ninh bình
Trường THCS Ninh Phúc
Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 8
Năm học 2009 - 2010
Môn: Ngữ văn
( Thời gian làm bài 150 phút)

Câu 1: (8 điểm)
 	Trình bày cảm nhận của em về những câu thơ sau: 
Khi trời trong gió nhẹ sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió.
(Quê hương - Tế Hanh)
Câu 2: (12 điểm)
Lẽ thường nghèo sẽ khó (nghèo khó) và nhiều khi nghèo còn hèn (nghèo hèn) nếu kẻ khó thiếu phẩm cách.
Bằng cái nhìn sâu sắc tinh tế với thái độ trân trọng người lao động, Nam Cao đã phát hiện ra phẩm cách cao đẹp ẩn chứa ở một lão người khốn khổ trong xã hội cũ và tác phẩm Lão Hạc ra đời.
Qua những hiểu biết của em về tác phẩm Lão Hạc hãy chứng minh nhận xét đã nêu.



Tổ trưởng duyệt


Hiệu phó chuyên môn duyệt





 
Phòng giáo dục duyệt








Phòng gd &Đt Thành phố ninh bình
Trường THCS Ninh Phúc
Hướng dẫn chấm Môn Ngữ Văn
 thi chọn học sinh giỏi lớp 8
Năm học 2009 - 2010


Câu 1:(8 điểm)
Về kĩ năng: Viết thành đoạn văn hoặc bài văn ngắn có bố cục hoàn chỉnh, chặt chẽ, đúng yêu cầu của đề, diễn đạt tốt, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, dùng từ, chữ viết rõ ràng, cẩn thận.
Về kiến thức: 
Đây là khổ thơ thứ hai trong bài thơ Quê hương của nhà thơ Tế Hanh miêu tả cảnh “trai tráng bơi thuyền đi đánh cá” trong một buổi “sớm mai hồng”.
Đó là những câu thơ đẹp mở ra cảnh tượng bầu trời cao rộng, trong trẻo nhuốm nắng hồng bình minh, trên đó nổi bật hình ảnh đoàn thuyền băng mình ra khơi.
Hình ảnh so sánh (con tuấn mã) và một loạt từ ngữ “hăng”, “phăng”, “vượt” diễn tả thật ấn tượng khí thế băng tới dũng mãnh của con thuyền ra khơi, làm toát lên một sức sống mạnh mẽ, một vẻ đẹp hùng tráng, đầy hấp dẫn. 
Hình ảnh “cánh buồm” căng gió được miêu tả rất đẹp, một vẻ đẹp lãng mạn với sự so sánh độc đáo, bất ngờ. Qua sự so sánh ấy, hình ảnh cánh buồm trắng căng gió biển khơi quen thuộc bỗng trở nên lớn lao, thiêng liêng và rất thơ mộng. Tế Hanh như nhận ra đó chính là biểu tượng của linh hồn làng chài. Nhà thơ vừa vẽ ra chính xác cái hình, vừa cảm nhận được cái hồn của sự vật.
Đoạn thơ là bức tranh có cảnh, có người, đường nét tươi màu… chứng tỏ tình cảm đẹp mà trong sáng, xôn xao mà lung linh của tác giả đối với quê hương. 
Thang điểm: 
- Điểm 8: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên.
Điểm 6: Đáp ứng phần lớn các yêu cầu.
Điểm 4: Đáp ứng 1/2 yêu cầu.
Điểm 0: Lạc đề.
Câu 2: (12 điểm)
Yêu cầu chung:
Nội dung: Học sinh cần trình bày được:
Cuộc đời bất hạnh, sự nghèo khó của lão Hạc.
Những phẩm chất cao quý, tốt đẹp ẩn chứa trong tâm hồn lão Hạc.
Hình thức:
Đảm bảo đúng phương pháp phân tích chứng minh.
Bố cục 3 phần rõ ràng, chặt chẽ, cân đối.
Văn viết trong sáng, có cảm xúc, dẫn chứng chọn lọc, vừa đủ để làm sáng tỏ những nội dung trên.
Bài làm sạch sẽ, chữ viết rõ ràng, không sai các lỗi về dùng từ, chính tả, câu.
Yêu cầu cụ thể.
Mở bài:
Giới thiệu tác giả Nam Cao và tác phẩm “Lão Hạc”
Bằng cái nhìn tinh tế sâu sắc với thái độ trân trọng người lao động Nam Cao đã phát hiện ra phẩm cách cao đẹp ẩn chứa ở lão người khốn khổ trong xã hội cũ và tác phẩm “Lão Hạc’’ ra đời.
Thân bài:
Cuộc đời khốn khổ bất hạnh của Lão Hạc: Nhà nghèo, vợ mất sớm , lão gà trống nuôi con. Vì nghèo, con trai lão không có tiền cưới vợ, phẫn chí bỏ đi phu đồn điền cao su, lão thui thủi sống một mình cùng với con chó người con trai để lại. Nghèo đói bệnh tật khiến lão lâm vào bước đường cùng không lối thoát, lão bán chó rồi tìm đến cái chết. => Cuộc đời lão Hạc cũng giống như bao nhiêu cuộc đời của những người nông dân khác trong xã hội Thực dân nửa phong kiến trước Cách mạng tháng Tám.
ẩn chứa trong con người khốn khổ ấy là những phẩm chất cao đẹp:
 + Lão là người có tấm lòng vô cùng nhân hậu ( trong mối quan hệ với cậu Vàng - dẫn chứng và phân tích dẫn chứng).
 + Lão là người cha yêu thương con nhất mực ( trong mối quan hệ với người con trai - ( dẫn chứng và phân tích dẫn chứng).
 + Lão là ngưòi có lòng tự trọng cao ( Trong mối quan hệ với những người hàng xóm - dẫn chứng và phân tích dẫn chứng).
Đánh giá thái độ trân trọng người lao động của tác giả Nam Cao khi xây dựng nhân vật lão Hạc.
Kết bài:
Khẳng định những phẩm chất trong sáng cao quý cảu lão Hạc. Hình ảnh lão chính là hình ảnh tiêu biểu cho những người nông dân trong xã hội cũ.
Cảm nghĩ của bản thân.
Cách cho điểm:
Điểm 12: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên.
Điểm 10: Đáp ứng phần lớn các yêu cầu trên.
Điểm 8: Đáp ứng đầy 2/3 các yêu cầu trên.
Điểm 6 : Đáp ứng 1/2 các yêu cầu trên.
Điểm 4 : Bài chung chung, bố cục lộn xộn diễn đạt lủng củng, mắc nhiều lỗi.
Điểm 2: Hiểu đề lơ mơ, mắc nhiều lỗi.
Điểm 0: Bài làm sai lạc cả nội dung và phương pháp.
Lưu ý: Giám khảo căn cứ vào khung điểm để linh hoạt cho điểm sát với chất lượng bài làm của học sinh, trân trọng những phát hiện hay, sáng tạo trong quá trình làm bài của các em.
Tổ trưởng duyệt


Hiệu phó chuyên môn duyệt


 
Phòng giáo dục duyệt


File đính kèm:

  • docDE hsg 87.doc
Đề thi liên quan