Đề cương ôn Sinh 9 - Kì I

doc5 trang | Chia sẻ: hong20 | Lượt xem: 686 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn Sinh 9 - Kì I, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1) Các thí nghiệm của Menđen:
* Nội dung quy luật phân li: Trong quá trình phát sinh giao tử, mỗi nhân tố di chuyền phân li về một giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng của P.
* Nội dung quy luật phân li độc lập: Các cặp nhân tố di chuyền quy định các tính trạng khác nhau phân li độc lập trong quá trình hình thành giao tử.
* Lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn.
- Nếu KQ phép lai là đồng tính thì xá thể mang tính trạng trội cá kiểu gen đồng hợp trội.
- Nếu KQ phép lai là phân tính thì các thể mang tính trạng trội cá kiểu gen dị hợp.
* Biến dị tổ hợp là sự tổ hợp lại các tính trạng của bố mẹ.
2) Nhiễm sắc thể:
* So sánh nguyên phân và giảm phân:
Nguyên phân
Giảm phâm
Khác nhau
- Xảy ra ở tế bào sinh dưỡng, tế bào mầm của tế bào sinh dục.
- Không có sự tiếp hợp và trao đổi đoạn.
- Một lần phân bào và một lần NST phân li.
- Từ một tế bào mẹ (2n) NP tạo ra 2 tế bào con có bộ NST như TB mẹ (2n).
- Xảy ra ở tế bào sinh dục chín
- Có sự tiếp hợp và trao đổi đoạn. 
- Hai lần phân bào và hai lần NST phân li.
- Từ một tế bào mẹ (2n) GP tạo ra 4 tế bào con, mỗi tb con có bộ NST đơn bội (n).
Giống nhau
- Đều gồm các kì tương tự nhau: kì đầu, kì giữa, kì sau, kì cuối.
- NST đều trải qua những biến đổi: đóng xoắn, tập trung ở mặt phẳng xích đạo của thoi vô sắc, phân li về các cực của tế bào, tháo xoắn.
- Sự biến đổi của màng nhân, trung thể, thoi vô sắc, tế bào chất và vách ngăn tương tự nhau.
- Đều là cơ chế tham gia vào việc ổn định bộ NST của loài qua các thế hệ
* So sánh NST thường và NST giới tính:
NST thường
NST giới tính
Khác nhau
- Có nhiều cặp trong tế bào lưỡng bội
- Luôn tồn tại thành cặp tương đồng.
- Giống nhau ở cá thể đực và cái.
- Không qui định giới tính.
- Mang gen qui định tính trạng thường không liên quan đến giới tính.
- Chỉ có 1 cặp trong tế bào lưỡng bội.
- Có thể là cặp tương đồng (XX) hoặc không tương đồng(XY)
- Khác nhau ở cá thể đực và cái.
- Qui định giới tính.
- Qui định tính trạng liên quan giới tính.
Giống nhau
- Thành phần cấu tạo nên NST là ADN và Protein loại Histon.
- Có tính đặc trưng theo loài.
- Luôn tồn tại thành cặp tương đồng( trừ cặp XY).
- Mang gen qui định tình trạng của cơ thể.
- Có hiện tượng nhân đôi, đóng xoắn, tháo xoắn, sắp xếp trên mặt phẳng của thoi phân bào, phân li về 2 cực tế bào vào các kì.
* Quá trình phát sinh giao tử ở động vật:
- Giống nhau: Trong quá trình phát sinh giao tử đực và cái, tế bào mầm nguyên phân nhiều lần liên tiếp => tinh nguyên bào và noãn nguyên bào.
- Khác nhau:
Giao tử đực (tinh trùng)
Giao tử cái (trứng)
- Mỗi tinh bào bậc 1(2n) trải qua giảm phân I cho 2 tinh bào bậc 2(n).
- Mỗi tinh bào bậc 2(n) trải qua giảm phân II cho 2 tinh trùng(n).
KQ: Từ một tinh nguyên bào qua giảm phân từ 2n => 4 tinh trùng (n).
- Mỗi noãn bào bậc 1 qua giảm phân I cho 1 noãn bào bậc 2(n) và 1 thể cực thứ 1.
- Mỗi noãn bào bậc 2(n) qua giảm phân 2 sẽ cho 1 trứng(n) và 1 thể cực thứ 2.
KQ: Từ 1 noãn bào bậc 1 qua giảm phân => 3 thể định hướng + 1TB trứng (n NST).
- Tinh trùng có kích thước nhỏ, số lượng lớn đảm bảo cho quá trình thụ tinh diễn ra hoàn hảo
- Trứng có số lượng ít, kích thước lớn, có nhiều chất dinh dưỡng để nuôi phôi và hợp tử.
* Ý nghĩa của giảm phân và thụ tinh:
- Giảm phân tạo giao tử có bộ NST đơn bội.
- Thụ tinh giúp khôi phục bộ NST lưỡng bội đặc trung cho loài.
- Giảm phân tạo nhiều giao tử khác nhau về nguồn gốc.
- Sự kết hợp ngẫu nhiên của các giao tử làm xuất hiện nhiều biến dị tổ hợp phong phú ở những loài sinh sản hữu tính, tạo nguồn nguyên liệu cho tiến hóa và chọn giống.
3) ADN và GEN:
* So sánh cấu tạo hóa học, cấu trúc không gian của ADN, ARN và prôtêin:
- Giống nhau: 
+ Đều thuộc loại đại phân tử, có kích thước và khối lượng lớn.
+ Đều được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân gồm nhiều đơn phân.
+ Đều có tính đa dạng và đặc thù.
- Khác nhau:
ADN
ARN
prôtêin
Cấu tạo hóa học
- Được cấu tạo từ C, O, N, P.
- Gồm nhiều đơn phân liên kết với nhau: A, T, X, G.
- Được cấu tạo từ C, H, O, N, P.
- Gồm nhiều đơn phân liên kết: A, G, U, X.
- Được cấu tạo từ C, H, O, N.
- Gồm các đơn phân là các axit amin(aa).
Cấu trúc không gian
- Là một chuỗi xoắn kép gồm hai mạch đơn song song, xoắn đều.
- Các Nu giữa hai mạch liên kết với nhau thành từng cặp theo nguyên tắc bổ sung: A-T, G-X.
- Là một chuỗi xoắn đơn. 
Có 4 bậc cấu trúc cơ bản:
ü   - Cấu trúc bậc 1: là trình tự sắp xếp các aa trong chuỗi pôlipeptit.
ü   - Cấu trúc bậc 2: là chuỗi aa tại các vòng xoắn lò so đều đặn.
ü   - Cấu trúc bậc 3: do cấu trúc bậc 2 uốn khúc đặc trưng cho mỗi loại prôtêin.
ü  - Cấu trúc bậc 4: do nhiều cấu trúc bậc 3 kết hợp thành khối cầu.
* Quá trình tự nhân đôi của ADN :
- ADN tự nhân đôi trong nhân TB, tại các NST ở kì trung gian theo đúng mẫu ban đầu.
- Quá trình :
+ Phân tử ADN tháo xoắn, 2 mạch đơn tách theo chiều dọc.
+ Các Nu trên 2 mạch ADN gốc liên kết với các Nu tự do trong môi trường nội bào theo nguyên tắc bổ sung : A-T, G-X hay ngược lại.
=> Tạo thành 2 ADN con giống nhau và giống ADN mẹ. Trong đó, mỗi ADN có 1 mạch của mẹ, 1 mạch mới tổng hợp từ nguyên liệu nội bào (bán bào quang). 
* Quá trình tổng hợp ARN :
- ARN được tổng hợp trong nhân TB tại NST vào kì trung gian.
- Quá trình :
+ Gen tháo xoắn và tách dần 2 mạch đơn.
+ Các Nu trên mạch khuôn vừa tách ra liên kết với các Nu tự do trong môi trường nội bào theo nguyên tắc bổ sung: A-U, T-A, G-X, X-G.
+ Sau khi tập hợp xong, ARN tách khỏi gen, rời nhân đi ra TB chất.
=> Quá trình tổng hợp ARN dựa trên khuôn mẫu 1 mạch gen và nguyên tắc bổ sung. Vì thế, trình tự các Nu trên mạch khuôn của gen quy định trình tự Nu trên ARN.
4) Biến dị :
* Đột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc gen liên quan đến 1 hoặc 1 số cặp Nu xảy ra tại 1 điểm nào đó trên ADN gồm các dạng: mất, thêm, thay thế 1 cặp Nu.
* Đột biến cấu trúc NST là những biến đổi trong cấu trúc NST gồm các dạng : mất đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn, chuyển đoạn...
* Đột biến số lượng NST là những biến đổi số lượng xảy ra trong 1 hoặc 1 số cặp NST nào đó hoặc tất cả bộ NST.
* Nguyên nhân phát sinh đột biến gen:
- Tự nhiên: do những rối loạn quá trình tự sao của ADN dưới ảnh hưởng phức tạp của MT trong và ngoài cơ thể.
- Nhân tạo: con người ta gây ra đột biến bằng tác nhân vật lí hoặc hóa học.
* Vai trò của đột biến gen:
- Đột biến gen đa số tạo các gen lặn, biểu hiện kiểu hình khi ở thể đồng hợp hoặc trong điều kiện ngoại cảnh thích hợp.
- Đột biến gen chủ yếu gây hại nhưng cũng có những đột biến có lợi cho bản thân sinh vật hoặc con người.
* Nguyên nhân của đột biến cấu trúc NST :
- Do tác nhân lí học, hóa học của ngoại cảnh làm phá vỡ cấu trúc NST hoặc gây ra sự sắp xếp lại các đoạn của chúng xuất hiện trong điều kiện tự nhiên hoặc do con người.
* Vai trò của đột biến cấu trúc NST: 
- Đột biến cấu trúc NST thường gây hại cho bản thân sinh vật vì trải qua quá trình tiến hoá lâu dài, các gen đã được sắp xếp hài hoà trên NST. Biến đổi cấu trúc NST đã làm đảo lộn cách sắp xếp của gen, gây rối loạn các hoạt động của cơ thể, dẫn đến bệnh tật, chết. 
 - Tuy nhiên một số đột biến có lợi, có ý nghĩa trong chọn giống và tiến hoá
 * Mối quan hệ giữa kiểu gen, môi trường và kiểu hình:
- Kiểu hình là kết quả tương tác giữa kiều gen và môi trường .
- Các tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường.
- Các tính trạng chất lượng phụ thuộc chủ yếu vào kiểu gen, ít chịu ảnh hưởng của MT.
* Thường biến là những biến đổi ở kiểu hình phát sinh trong đời cá thể dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường.

File đính kèm:

  • docDe cuong sinh 9 HK1 co dap an.doc
Đề thi liên quan