Đề cương ôn tập học kì I môn: Ngữ văn lớp 6

doc3 trang | Chia sẻ: minhhong95 | Lượt xem: 989 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn tập học kì I môn: Ngữ văn lớp 6, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I
 MÔN: NGỮ VĂN 6
A.Văn học:
 Truyện truyền thuyết: Là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.
 Truyện cổ tích: Là loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc: 
-Nhân vật bất hạnh; 
-Nhân vật dũng sĩ và nhân vật có tài năng kì lạ;
-Nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch;
-Nhân vật là động vật.
Truyện cổ tích thường có yếu tố hoang đường, thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu, sự công bằng đối với sự bất công.
 Truyện ngụ ngôn: Là loại truyện kể, bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
 Truyện cười: Là loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội.
B. Tiếng việt:
1. Từ và cấu tạo từ Tiếng việt
 + Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu
 + Tiếng là đơn vị cấu tạo nên từ 
 + Từ chỉ gồm một tiếng là từ đơn. Từ gồm hai hoặc nhiều tiếng là từ phức
 + Những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa được gọi là từ ghép. Còn những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng được gọi là từ láy.
2. Từ mượn
 + Ngoài từ thuần Việt là những từ do nhân dân ta tự sáng tạo ra, chúng ta còn vay mượn nhiều từ của tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc điểm,mà tiếng Việt chưa có từ thật thích hợp để biểu thị. Đó là các từ mượn.
 + Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong tiếng Việt là từ mượn tiếng Hán (gồm từ gốc Hán và từ Hán Việt).
 Bên cạnh đó, tiếng Việt còn mượn từ của một số ngôn ngữ khác như tiếng Pháp, tiếng Anh, tiếng Nga,
 + Các từ mượn đã được Việt hoá thì viết như từ thuần Việt. Đối với những từ mượn chưa được Việt hoá hoàn toàn, nhất là những từ gồm trên hai tiếng, ta nên dùng gạch nối để nối các tiếng với nhau.
 + Mượn từ là một cách làm giàu tiếng Việt. Tuy vậy, để bảo vệ sự trong sáng của ngôn ngữ dân tộc, không nên mượn từ nước ngoài một cách tuỳ tiện.
3. Nghĩa của từ
 + Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ,) mà từ biểu thị.
 + Có thể giải thích nghĩa của từ bằng hai cách chính như sau:
Trình bày khái niệm mà từ biểu thị
Đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích
4. Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ
 + Từ có thể có một nghĩa hay nhiều nghĩa 
 + Chuyển nghĩa là hiện tượng thay đổi nghĩa của từ, tạo ra những từ nhiều nghĩa.
 + Trong từ nhiều nghĩa có:
Nghĩa gốc là nghĩa xuất hiện từ đầu, làm cơ sở để hình thành các nghĩa khác.
Nghĩa chuyển là nghĩa được hình thành trên cơ sở của nghĩa gốc.
 + Thông thường, trong câu, từ chỉ có một nghĩa nhất định. Tuy nhiên trong một số trường hợp, từ có thể được hiểu đồng thời theo cả nghĩa gốc lẫn nghĩa chuyển.
5. Chữa lỗi dùng từ 
 + Lặp từ 
 + Lẫn lộn từ gần âm
 + Dùng từ không đúng nghĩa
6. Danh từ - Cụm danh từ
 + Danh từ chỉ sự vật gồm danh từ chung và danh từ riêng. Danh từ chung là tên gọi một loại sự vật. Danh từ riêng là tên riêng của từng người, từng vật, từng địa phương
 + Khi viết danh từ riêng, ta viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi bộ phận tạo thành tên riêng đó. Cụ thể:
Đối với tên người, tên địa lí Việt Nam và tên người, tên địa lí nước ngoài phiên âm qua âm Hán Việt: viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi tiếng
Đối với tên người, tên địa lí nước ngoài phiên âm trực tiếp (không qua âm Hán Việt): viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi bộ phận tạo thành tên riêng đó; nếu một bộ phận gồm nhiều tiếng thì giữa các tiếng cần có gạch nối 
 + Tên riêng của các cơ quan, tổ chức, các giải thưởng, danh hiệu, huân chương, thường là một cụm từ. Chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành cụm từ này đều được viết hoa
 + Cụm danh từ là loại tổ hợp từ do danh từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành
 + Cụm danh từ có ý nghĩa đầy đủ hơn và có cấu tạo phức tạp hơn một mình danh từ, nhưng hoạt động trong câu giống như một danh từ
 + Mô hình cụm danh từ:
 + Trong cụm danh từ: 
Các phụ ngữ ở phần trước bổ sung cho danh từ các ý nghĩa vè số và lượng
Các phụ ngữ ở phần sau nên lên đặc điểm của sự vật mà danh từ biểu thị hoặc xác định vị trí của sự vật ấy trong không gian hay thời gian 
7. Số từ và lượng từ
 + Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ.
 + Cần phân biệt số từ với những danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng.
 + Lượng từ là những từ chỉ lượng ít nhiều của sự vật.
 + Dựa vào vị trí trong cụm danh từ, có thể chia lượng từ thành hai nhóm:
Nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể;
Nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối.
8. Chỉ từ
 + Chỉ từ là những từ dùng để trỏ vào sự vật, nhằm xác định vị trí của sự vật trong không gian hoặc thời gian.
 + Chỉ từ thường làm phụ ngữ trong cụm danh từ. Ngoài ra, chỉ từ còn có thể làm chủ ngữ hoạc trạng ngữ trong câu.
9. Động từ - Cụm động từ
 + Động từ là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật 
 + Động từ thường kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, chớ, đừng, để tạo thành cụm động từ.
 + Chức vụ điển hình trong câu củ động từ là vị ngữ. Khi làm chủ ngữ, động từ mất khả năng kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, chớ, đừng,
 + Trong tiếng Việt, có hai loại động từ đáng chú ý là:
Động từ tình thái (thường đòi hỏi động từ khác đi kèm)
Động từ chỉ hoạt động, trạng thái (không đòi hỏi động từ khác đi kèm)
 + Động từ chỉ hoạt động, trạng thái gồm hai loại nhỏ:
Động từ chỉ hoạt động (trả lời câu hỏi Làm gì?)
- Động từ chỉ trạng thái (trả lời câu hỏi Làm sao?, Thế nào?)
 + Cụm động từ là loại tổ hợp từ do động với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Nhiều động từ phải có các từ ngữ phụ thuộc đi kèm, tạo thành cụm động từ mới trọn nghĩa.
 + Cụm động từ có ý nghĩa đầy đủ hơn và có cấu tạo phức tạp hơn một mình động từ, nhưng hoạt động trong câu giống như một động từ
 + Mô hình cụm động từ:
 + Trong cụm động từ:
 - Các phụ ngữ ở phần trước bổ sung cho động từ các ý nghĩa: quan hệ thời gian; sự tiếp diễn tương tự; sự khuyến khích hoặc ngăn cản hành động; sự khẳng định hoặc phủ định hoạt động;
 - Các phụ ngữ ở phần sau bổ sung cho động từ các chi tiết về đối tượng, hướng, địa điểm, thời gian, mục đích, nguyên nhân, phương tiện và cách thức hoạt động,
10. Tính từ - Cụm tính từ
 + Tính từ là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái.
 + Tính từ có thể kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn,để tạo thành cụm tính từ. Khả năng kết hợp với các từ hãy, chớ, đừng, của tính từ rất hạn chế.
 + Tính từ có thể làm vị ngữ, chủ ngữ trong câu. Tuy vậy, khả năng làm vị ngữ của tính từ hạn chế hơn động từ.
 + Có hai loại tính từ đáng chú ý là:
- Tính từ chỉ đặc điểm tương đối (có thể kết hợp với từ chỉ mức độ)
- Tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đối (không thể kết hợp với từ chỉ mức độ)
 + Mô hình cụm tính từ:
 + Trong cụm tính từ:
 - Các phụ ngữ ở phần trước có thể biểu thị quan hệ thời gian; sự tiếp diễn tương tự; mức độ của đặc điểm, tính chất; sự khẳng định hay phủ định;
 - Các phụ ngữ ở phần sau có thể biểu thị vị trí; sự so sánh; mức độ, phạm vi hay nguyên nhân của đặc điểm, tính chất;

File đính kèm:

  • docDE CUONG VAN 6.doc