Đề cương ôn tập học kì II môn Vật lý 9
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn tập học kì II môn Vật lý 9, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vật lí 9 1. Truyền tải điện năng đi xa: + Giải thích được sự hao phí điện năng trên đường dây tải điện: Khi truyền tải điện năng đi xa bằng đường dây điện sẽ có 1 phần điện năng bị hao phí do hiện tượng tỏa nhiệt trên đường dây + Nêu được công suất hao phí trên đường dây tải điện và biện pháp làm giảm hao phí. Công suất hao phí do tỏa nhiệt trên đường dây tỉ lệ nghịch với bình phương hiệu điện thế đặt vào 2 đầu đường dây. Công thức tính công suất hao phí: trong đó: Php là công suất hao phí (W) R là điện trở dây dẫn (Ω) U là hiệu điện thế truyền tải(V) P là công suất truyền tải (W) Biện pháp làm giảm hao phí trên đường dây tải điện là tăng hiệu điện thế đặt vào 2 đầu đường dây tải điện. 2. Máy biến thế: + Nêu được cấu tạo của máy biến thế. Máy biến thế là thiết bị dùng để tăng hoặc giảm hiệu điện thế của dòng điện xoay chiều. Bộ phận chính của máy biến áp gồm hai cuộn dây có số vòng dây khác nhau quấn trên một lõi sắt. + Giải thích được nguyên tắc hoạt động của máy biến thế. Máy biến thế hoạt động dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ. Khi đặt một hiệu điện thế xoay chiều vào hai đầu cuộn sơ cấp của máy biến thế thì ở hai đầu cuộn dây thứ cấp xuất hiện một hiệu điện thế xoay chiều. 3. Định nghĩa hiện tượng khúc xạ ánh sáng. Hiện tượng tia sáng truyền từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa hai môi trường, được gọi là hiện tượng khúc xạ ánh sáng. 4. Đặc điểm của thấu kính hội tụ · Thấu kính hội tụ thường dùng có phần rìa mỏng hơn phần giữa. · Chiếu một chùm tia tới song song với trục chính của thấu kính hội tụ cho chùm tia ló hội tụ tại tiêu điểm của thấu kính. 5. Đặc điểm của thấu kính phân kì: · Thấu kính phân kì thường dùng có phần rìa dày hơn phần giữa. · Chùm tia tới song song với trục chính của thấu kính phân kì cho chùm tia ló phân kì. 6. Đường truyền của ba tia sáng đặc biệt qua thấu kính hội tụ: - Tia tới đi qua quang tâm thì tia ló truyền thẳng theo phương của tia tới. - Tia tới song song với trục chính thì tia ló đi qua tiêu điểm. - Tia tới đi qua tiêu điểm thì tia ló song song với trục chính. 7. Đường truyền của ba tia sáng đặc biệt qua thấu kính phân kì: · Tia tới song song với trục chính thì tia ló kéo dài đi qua tiêu điểm. · Tia tới đến quang tâm thì tia ló tiếp tục truyền thẳng theo phương của tia tới. · Tia tới có đường kéo dài đi qua tiêu điểm thì tia ló song song với trục chính 8. Đặc điểm của ảnh một vật tạo bởi thấu kính hội tụ: · Vật đặt ngoài khoảng tiêu cự cho ảnh thật, ngược chiều với vật. · Khi vật đặt rất xa thấu kính thì cho ảnh thật có vị trí cách thấu kính một khoảng bằng tiêu cự. · Vật đặt trong khoảng tiêu cự cho ảnh ảo, lớn hơn vật và cùng chiều với vật. 9. Đặc điểm của ảnh một vật tạo bởi thấu kính phân kì: · Vật đặt ở mọi vị trí trước thấu kính phân kì luôn cho ảnh ảo, cùng chiều, nhỏ hơn vật và luôn nằm trong khoảng tiêu cự của thấu kính. · Vật đặt rất xa thấu kính, có ảnh ảo ở vị trí cách thấu kính một khoảng bằng tiêu cự. 10. Sự tạo ảnh trên phim trong máy ảnh: · Mỗi máy ảnh đều có vật kính, buồng tối và chỗ đặt màn hứng ảnh. Vật kính của máy ảnh là 1 thấu kính hội tụ. · Ảnh trên màn hứng ảnh là ảnh thật, ngược chiều và nhỏ hơn vật. 11. Mắt cận và mắt lão: · Mắt cận chỉ nhìn rõ những vật ở gần, nhưng không nhìn rõ những vật ở xa. Điểm cực viễn của mắt cận thị ở gần mắt hơn bình thường. Cách khắc phục tật cận thị là đeo kính cận, một thấu kính phân kì, có tiêu điểm trùng với điểm cực viễn của mắt. · Mắt lão nhìn rõ những vật ở xa, nhưng không nhìn rõ những vật ở gần. Điểm cực cận của mắt lão ở xa mắt hơn bình thường. Cách khắc phục tật mắt lão là đeo kính lão, một thấu kính hội tụ thích hợp, để nhìn rõ các vật ở gần như bình thường. 12. Kính lúp: · Kính lúp là một thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn, dùng để quan sát các vật nhỏ. · Vật cần quan sát phải đặt trong khoảng tiêu cự của kính lúp sao cho thu được một ảnh ảo lớn hơn vật. Mắt nhìn thấy ảnh ảo đó. · Dùng kính lúp có số bội giác càng lớn để quan sát một vật thì sẽ thấy ảnh càng lớn. * Công thức tính số bội giác: (f đo bằng cm). 13. Ánh sáng trắng và ánh sáng màu · Nguồn phát ra ánh sáng trắng là Mặt Trời ban ngày, các đèn có dây tóc nóng sáng như bóng đèn pin; bóng đèn pha xe ôtô, xe máy. · Nguồn phát ra ánh sáng màu là các đèn LED có thể phát ra màu đỏ, màu vàng, màu lục. Bút laze thường phát ra màu đỏ. đèn tín hiệu giao thông; đèn xinhan, đèn chiếu hậu của ô tô (xe máy), · Có thể tạo ra ánh sáng màu bằng cách chiếu chùm sáng trắng qua tấm lọc màu. · Tấm lọc màu nào thì hấp thụ ít ánh sáng có màu đó nhưng hấp thụ mạnh ánh sáng có màu khác. Màu của ánh sáng qua tấm lọc màu là màu đơn sắc. 14. Màu sắc các vật dưới ánh sáng trắng và dưới ánh sáng màu. · Dưới ánh sáng trắng, vật có màu nào thì có ánh sáng màu đó truyền vào mắt ta (trừ vật màu đen). Ta gọi đó là màu của vật. - Khi ta nhìn thấy vật màu đỏ, màu xanh,... thì có ánh sáng màu đỏ, ánh sáng màu xanh,... truyền từ vật đến mắt. - Khi ta nhìn thấy vật màu đen thì không có ánh sáng màu nào truyền từ vật đến mắt. Ta thấy vật màu đen vì có ánh sáng từ các vật bên cạnh đến mắt. · Các vật màu mà ta nhìn thấy không tự phát sáng. Tuy nhiên, chúng có khả năng tán xạ ánh sáng (hắt lại theo mọi phương) ánh sáng chiếu đến chúng. - Vật màu trắng có khả năng tán xạ tất cả các ánh sáng màu. - Vật màu nào thì tán xạ tốt ánh sáng màu đó, nhưng tán xạ kém ánh sáng các màu khác. - Vật màu đen không có khả năng tán xạ bất kì ánh sáng màu nào. 15. Các tác dụng của ánh sáng. - Ánh sáng có các tác dụng nhiệt, sinh học, quang điện. Điều đó chứng tỏ ánh sáng có năng lượng - Tác dụng nhiệt: ánh sáng chiếu vào các vật sẽ làm chúng nóng lên. Năng lượng ánh sáng đã bị biến thành nhiệt năng của vật. - Tác dụng sinh học: ánh sáng có thể gây ra một số biến đổi nhất định ở các sinh vật. Trong tác dụng này, năng lượng của ánh sáng đã biến thành các dạng năng lượng cần thiết cho sinh vật. - Tác dụng quang điện: pin mặt trời còn gọi là pin quang điện, là một nguồn điện có thể phát điện khi có ánh sáng chiếu vào nó. Trong pin có sự biến đổi trực tiếp của năng lượng ánh sáng thành năng lượng điện. 16. Bài tập vận dụng kiến thức hình học.
File đính kèm:
- de cuong on tap HKII ly 9.doc