Đề cương ôn tập ngữ văn 8 học kì II
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn tập ngữ văn 8 học kì II, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 8 HỌC KÌ II PHẦN I: VĂN BẢN: A. VĂN BẢN THƠ: TT Tên VB Tác giả Thể loại Giá trị nội dung Giá trị nghệ thuật Ý nghĩa 1 Nhớ rừng Thế Lữ 1907-1989 8 chữ Mượn lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại, tầm thường tù túng và kha khát tự do mãnh liệt của nhà thơ, khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thưở ấy. Bút pháp lãng mạn rất truyền cảm, sự đổi mới câu thơ, vần điệu, nhịp điệu, phép tương phản đối lập. Nghệ thuật tạo hình đặc săc. Mượn lời con hổ trong vườn bách thú, tác giả kín đáo bộc lộ tình cảm yêu nước, niểm khao khát thoát khỏi cảnh đời nô lệ 2 Quê hương Tế Hanh 1921 8 chữ Đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài. Bài thơ cho thấy tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ. Lời thơ bình dị, hình ảnh thơ mộc mạc mà tinh tế lại giàu ý nghĩa biểu trưng (cánh buồm, hồn làng, thân hình nồng thở vị xa xăm, nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ) Nhân hóa Bài thơ là bày tỏ của tác giả về một tình yêu tha thiết đối với quê hương là biển 3 Khi con tu hú Tố Hữu 1920-2002 Lục bát Tình yêu cuộc sống và khát vọng tự do của người chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi trong nhà tù thơ lục bát giản dị ,thiết tha .Giọng thơ da diết sôi nổi, tưởng tượng phong phú dồi dào. Thể hiện lòng yêu đời , yêu lí tưởng của người chiến sĩ cộng sản nhỏ tuổi trong cảnh ngục tù 4 Tức cảnh Pác Bó Hồ Chí Minh 1890-1969 Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật Tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác Hồ trong cuộc sống cách mạng và sống hoà hợp với thiên nhiên là một niềm vui lớn. thơ tứ tuyệt bình dị Giọng thơ hóm hỉnh, nụ cười vui (vẫn sẵn sàng, thật là sang), từ láy miêu tả: chông chênh;Vừa cổ điển vừa hiện đại. Phép đối Thể hiện cốt cách tinh thần Hồ Chí Minh luôn tràn đầy niểm lạc quan tin tưởng vào sự nghiệp cách mạng 5 Ngắm trăng (Vọng nguyệt) trích NKTT Hồ Chí Minh 1890-1969 Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật Tình yêu thiên nhiên, yêu trăng đến say mê và phong thái ung dung của Bác Hồ trong cảnh tù ngục cực khổ tối tăm thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm sú. Nhân hoá, điệp từ, câu hỏi tu từ, đối Thể hiện sự tôn vinh cái đẹp tự nhiên của tâm hồn con người bất chấp ngục tù 6 Đi đường (Tẩu lộ) trích NKTT Hồ Chí Minh 1890-1969 Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật (dịch lục bát) ý nghĩa tượng trưng và triết lí sâu sắc: Từ việc đi đường núi gợi ra chân lí đường đời: Vượt qua gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm súc Điệp từ (tẩu lộ, trùng san), tính đa nghĩa của hình ảnh, câu thơ, bài thơ Viết về việc đi đường để nêu lên bài học triết lí B. VĂN BẢN: NGHỊ LUẬN TT Tên VB Tác giả Thể loại Giá trị nội dung Giá trị nghệ thuật Ghi chú 1 Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) 1010 Lí Công Uẩn (Lí Thái Tổ: 974-1028) Chiếu Nghị luận trung đại Phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. Kết cấu chặt chẽ, lập luận giàu sức thuyết phục, hài hoà giữa lí và tình: trên vâng mệnh trời dưới theo ý dân Y nghĩa lịch sử của sự kiện dời đô từ Hoa Lư ra Đại La và nhận thức vị thế, sự phát triển đất nước của Lí Công Uẩn 2 Hịch tướng sĩ (Dụ chư tì tướng hịch văn) 1285 Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn (1231- 1300) Hịch Nghị luận trung đại Phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm,thể hiện qua lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược. Đây là một áng văn chính luận xuất sắc, có sự kết hợp giữa lập luận chặt chẽ , sắc bén, lí lẽ hùng hồn với lời văn thống thiết, chứa chan tình cảm có sức lôi cuốn mạnh mẽ. Nêu lên vấn đề nhận thức và hành động trước nguy cơ đất nước bị xâm lược 3 Nước Đại Việt ta (Trích Bình Ngô Đại cáo) 1428 Ức Trai Nguyễn Trãi (1380-1442 Cáo Nghị luận trung đại có ý nghĩa như bản tuyên ngôn độc lập: Nước ta là đất nước có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, phong tục riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử; kẻ xâm lược là phản nhân nghĩa, nhất định thất bại. Lập luận chặt chẽ , chứng cứ hùng hồn, xác thực, lời văn sáng sủa và hàm súc, là áng thiên cổ hùng văn Thể hiện quan niệm tư tưởng tiến bộ của Nguyễn Trãi về 1 tổ quốc về đất nước . có nghĩa như 1 bản tuyên ngôn độc lập 4 Bàn luận về phép học (Luận pháp học) 1971 La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp 1723-1804 Tấu Nghị luận trung đại giúp ta hiểu mục đích của việc học là để làm người có đạo đức có tri thức góp phần làm hưng thịnh đất nước, chứ không phải để cầu danh lợi. Muốn học tốt phải có phương pháp, học cho rộng nhưng phải nắm cho gọn, đặc biệt học phải đi đôi với hành. Lập luận chặt chẽ, luận cứ rõ ràng: sau khi phê phán những biểu hiện sai trái, lệch lạc trongviệchọc, tác giả khẳng định quan điểm và phương pháp học tập đúng đắn. Tác giả đã nêu lên quan niệm tiến bộ của ông về sự học 5 Thuế máu (Trích chươngI, Bản án chế độ thực dân Pháp) 1925 Nguyễn ái Quốc 1890-1969 Phóng sự - chính luận Nghị luận hiện đại Nguyễn Ái Quốc đã vạch trần bộ mặt tàn ác của Pháp.Chính quyền thực dân đã biến người dân nghèo khổ ở các xứ thuộc địa thành vật hi sinh để phục vụ cho lợi ích của mình trong các cuộc chiến tranh tàn khốc. tư liệu phong phú, xác thực, ngòi bút sắc sảo. nhiều hình ảnh giàu giá trị biểu cảm, có giọng điệu vừa đanh thép vừa mỉa mai, chua chát. Có y nghĩa như một bản tố cáo thủ đoạn và chính sách vô nhân đạo của bọn thực dân đã đẩy thực dân thuộc địa vào lò lửa chiến tranh 6 Đi bộ ngao du (Trích Ê-min hay về giáo dục) 1762 J. Ru xô (1712-1778) Nghị luận nước ngoài Đi bộ ngao du tốt hơn đi ngựa. Đi bộ ngao du ích lợi nhiều mặt. Tác giả là một con người giản dị, rất quý trọng tự do và rất yêu thiên nhiên Lí lẽ và dẫn chứng được rút từ kinh nghiệm thực tế thay đổi các đại từ nhân xưng một cách linh hoạt sinh động. lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục, Từ những điều mà đi bộ ngao du đem lại những sức khở, tri thức, cảm giác thoải mái. Nhà văn thể hiện tinh thần tự di dân chủ tư tưởng tiến bộ thời đại 7 Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục (trích Trưởng giả học làm sang) Mô li e (1622-1673) Hài kịch Là một lớp kịch trong vở "Trưởng giả học làm sang" của Mô-li-e .khắc họa tài tình tính cách lố lăng của một tay trưởng giả muốn học đòi làm sang, gây nên tiếng cười sảng khoái cho khán giả. Xây dựng hết sức sinh động, khác họa hình ảnh nhân vật tài tình. Kể về việc ông Giuoc Danh muốn thay đổi cách ăn mặc. Qua đó phê phán thói học đòi làm sang của tầng lớp trưởng giả C. Bảng so sánh phân biệt nghị luận trung đại và nghị luận hiện đại: Nghị luận trung đại Nghị luận hiện đại - Văn sử triết bất phân - Khuôn vào những thể loại riêng: chiếu, hịch, cáo, tấu..với kết cấu, bố cục riêng. - In đậm thế giới quan của con người trung đại: tư tưởng mệnh trời, thần - chủ; tâm lí sùng cổ. - Dùng nhiều điển tích, điển cố, hình ảnh ước lệ, câu văn biền ngẫu nhịp nhàng. - Không có những đặc điểm trên - Sử dụng trong nhiều thể loại văn xuôi hiện đại: Tiểu thuyết luận đề, phóng sự- chính luận, tuyên ngôn.... - Cách viết giản dị, câu văn gắn lời nói thường, gắn với đời sống thực. PHẦN II: TIẾNG VIỆT: I. CÂU: TT Câu Đặc điểm hình thức Chức năng chính Ví dụ 1 Câu nghi vấn - Có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu ...hoặc từ hay (nối các vế có quan hệ lựa chọn - Kết thúc câu bằng dấu hỏi chấm (?). Ngoài ra còn kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng. - Dùng để hỏi - Ngoài ra còn dùng để đe doạ, yêu cầu, ra lệnh, bộc lộ tình cảm cảm xúc... - Mai cậu có phải đi lao động không? - Cậu chuyển giùm quyển sách này tới H được khong? 2 Câu cầu khiến - có từ cầu khiến: hãy, đừng, chớ,đi, thôi, nào...hay ngữ điệu cầu khiến - Kết thúc bằng dấu chấm than - ý cầu khiến không mạnh kết thúc bằng dấu chấm. - Dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo.... - Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên Vương. - Ra ngoài! 3 Câu cảm thán - Có từ ngữ cảm thán: ôi, than ôi, hỡi ôi, biết bao, xiết bao, biết chừng nào... - Kết thúc bằng dấu chấm than - Dùng để bộc lộ cảm xúc trực tiếp của người nói (viết) xuất hiện chủ yếu trong ngôn ngữ nói hàng ngày hay ngôn ngữ văn chương. - Than ôi! Thời oanhliệt nay còn đâu? 4 Câu trần thuật - Không có đặc điểm hình thứccủa các kiêu câu nghi vấn, cảm thán.... - Kết thúc bằng dấu chấm đôi khi kết thúc bằng dấu chấm, hoặc dấu chấm lửng - Dùng để kể, thông báo nhận định, miêu tả.... - Ngoài ra còn dùng để yêu cầu, đề nghị, bộc lộ tình cảm, cảm xúc... - Là kiểu câu cơ bản và được dùng phổ biến trong giao tiếp. - Trời đang mưa. - Quyển sách đẹp quá! Tớ cảm ơn bạn! Cảm ơn bạn! 5 Câu phủ định - Có từ ngữ phủ định: Không, chẳng, chả, chưa, không có, chả có,... - Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó -> Câu phủ định miêu tả. - Phản bác một ý kiến, một nhận định-> Câu phủ định bác bỏ. - Tôi không đi chơi. - Tôi chưa đi chơi. - Tôi chẳng đi chơi. - Đâu có! Nó là của tôi. II. HÀNH ĐỘNG NÓI: Hành động nói Các kiểu hành động nói Cách thực hiện hành động nói - Là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm một mục đích nhất định - Hành động hỏi. - Hành động trình bày (báo tin, kể, tả, nêu ý kiến, dự đoán...) - Hành động điều khiển (cầu khiến, đedoạ, thách thức...) - Hành động hứa hẹn. - Hành động bộc lộ cảm xúc. - Thực hiện hành động nói trực tiếp: Vd: - Đưa cho tôi cái bút. - thực hiện hành động nói gián tiếp. Vd: Bạn có thể đưa giùm tôi cái bút này cho A được không? III. HỘI THOẠI: 1. Khái niệm: - Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc hội thoại. + Quan hệ trên dưới hay ngang hàng (theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội) + Quan hệ thân - sơ ( theo mức độ quen biết, thân tình) * Khi tham gia hội thoại mỗi người cần xác định đúng vai để chọn cách nói cho phù hợp 2 Lượt lời trong hội thoại: - Trong hội thoại ai cũng được nói. Mỗi người tham gia hội thoại nói được gọi là một lượt lời. - Để giữ lịch sự cần tôn trọng lượt lời của người khác, tránh nói tranh lượt lời, cắt lời hoặc chêm vào lời người khác. - Nhiều khi, im lặng khi đến lượt lời của mình cũng là một cách biểu thị thái độ. IV. LỰA CHỌN TRẬT TỰ TỪ TRONG CÂU: 1. Khái niệm: Trong một câu có thểcó nhiều cách sắp xếp trật tự từ, mỗi cách đem lại hiệu quả diễn đạt riêng 2. Tác dụng: - Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật hiện tượng, hoạt động, đặc điểm.... - Nhấn mạnh, hình ảnh, đặc điểm của sự vật hiện tượng. - Liên kết câu với những câu khác trong văn bản. - Bảo đảm sự hài hoà về ngữ âm của lời nói. PHẦN III: TẬP LÀM VĂN: Đề 1: Dựa vào các văn bản Chiếu dời đô và Hịch tướng sĩ, hãy nêu suy nghĩ của em về vai trò của những người lãnh đạo anh minh như Lí Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn. Đề 2: Từ bài Bàn luận về phép học của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, hãy nêu suy nghĩ về mối quan hệ giữa "học" với 'hành'. Đề 3: Câu nói của M. Go - rơ- ki: " Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thứcmới là con đường sống" gợi cho em những suy nghĩ gì? Đề 4: Tuổi trẻ và tương lai đất nước. Đề 5: Văn học và tình thương Đề 6: Hãy nói "không" với các tệ nạn: Đề 7: Vấn đề thu gom rác thải xử lí rác thải ở địa phương em. Đề 8: Hãy viết một bài báo tường để khuyên các bạn trong lớp cần phải học tập chăm chỉ hơn.Đề 9: Chứng minh tình yêu thiên nhiên, đất nước của Hồ Chí Minh thông qua bài Cảnh khuya, Tố Hữu - Khi con tu hú, Tế Hanh- Quê hương.Đề 10: Hãy trình bày rõ vì sao chúng ta cần phải đổi mới phương pháp học tập.Đề 11: Giáo dục là chìa khoá của tương lai.[RIGHT]Trích từ: [/RIGHT][RIGHT]Trích từ: [/RIGHT][RIGHT]Trích từ: [/RIGHT]
File đính kèm:
- THI VAN.doc