Đề cương ôn tập tốt nghiệp THPT môn ngữ văn-Năm học 2011– 2012

doc20 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 961 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn tập tốt nghiệp THPT môn ngữ văn-Năm học 2011– 2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNGÔN TẬP TỐT NGHIỆP THPT MÔN NGỮ VĂN-Năm học 2011– 2012
DẠNG CÂU HỎI GIÁO KHOA: (2điểm)
A.Văn học Việt Nam:
1. Nêu sơ lược những nét chính về khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong VHVN giai đoạn 1945-1975.
Trả lời:VHVN giai đoạn 1945 – 1975 chủ yếu phản ánh đời sống của cả dân tộc trong một thời kì đầy hào hùng. Do vậy nó mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
- Khuynh hướng sử thi : là những bài ca ca ngợi phẩm chất anh hùng của cộng đồng, dân tộc thông qua những đại diện ưu tú nhất, tiêu biểu nhất. Nó được thể hiện qua 3 điểm:
+ Đề tài sáng tác: Đó là những vấn đề lịch sử có tính chất toàn dân tộc như đè tài kháng chiến chống xâm lược, đề tài đất nước, nhân dân.
+ Nhân vật chính, nhân vật trung tâm: Đó là nhưng con người đại diện cho phẩm chất, ý chí, lý tưởng của cả dân tộc, cộng đồng. (anh bộ đội, mẹ chiến sĩ, chị dân quân, anh công nhân,..)
+ Giọng điệu văn chương: Đó là giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp một cách tráng lệ, hào hùng.
- Cảm hứng lãng mạn là cảm hứng thể hiện cái "tôi” đầy tình cảm, cảm xúc, hướng tới cái cao cả, lớn lao, kì diệu, đẹp đẽ khác thường của người sáng tác. Đẹp nhất là lý tưởng xây dựng cuộc sống mới, con người mới XHCN, lí tưởng anh hùng cách mạng. Trân trọng, ngưỡng mộ, ngợi ca người tốt, việc tốt là cảm hứng của hầu hết nhà văn giai đoạn này.
2. Nêu sơ lược các đặc điểm cơ bản của VHVN giai đoạn 1945-1975.
Trả lời:
- Nền VH chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.
- Nền VH hướng về đại chúng.
- Nền VH chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
3. Những thành tựu và hạn chế của VHVN giai đoạn 1945-1975.
Trả lời:
a.Thành tựu:
- VHVN từ 1945-1975 thực hiện xuất sắc nhiệm vụ lịch sử: Tuyên truyền, cổ vũ tinh thần chiến đấu, hi sinh của nhân dân.
- VHVN từ 1945-1975 đã nối tiếp và phát huy những truyền thống tư tưởng lớn của VH dân tộc như truyền thống yêu nước, truyền thống nhân đạo.
- VHVN từ 1945-1975 phát triển cân đối, toàn diện về mặt thể loại. Trong đó thơ và truyện ngắn đạt nhiều thành tựu hơn cả.
b. Hạn chế:VHVN 1945-1975 còn nhiều tác phẩm miêu tả cuộc sống, con người một cách đơn giản, phiến diện; cá tính, phong cách nhà văn được phát huy mạnh mẽ; yêu cầu về phẩm chất nghệ thuật của tác phẩm nhiều khi bị hạ thấp; phê bình văn học ít chú ý đến những khám phá về nghệ thuật.
4. Nêu những nét đổi mới của VHVN từ 1975 đến hết tk XX.
Trả lời:a. Đổi mới về nội dung:
- Trước 1975 VH thiên về ngợi ca, cổ vũ, hướng tới con người đại chúng, đại diện tiêu biểu cho công đồng dân tộc.
- Sau 1975 VH vận động theo hướng dân chủ hóa, mang tính nhân bản và nhân văn, hướng tới con người cá thể. Nhân vật VH là nhưng con người đời thường được nhìn nhận ở tính nhân loại và phương diện tự nhiên, ở nhu cầu manhg tính bản năng, phương diện tâm linh. Các tác phẩm "Hồn Trương Ba, da hàng thịt”, "Chiếc thuyền ngoài xa”, "Một người Hà Nội”,.. đã đem đến cho người đọc cái nhìn mới về đời sống con người đương thời.
b. Đổi mới về nghệ thuật:
- Trước 1975 VH thiên về khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
- Sau 1975 VH thiên về cảm hứng thế sự, quan tâm đến con người cá thể. Vì thế bút pháp mạnh mẽ hướng nội, khai thác không gian đời tư, thời gian tâm lí. Cá tính sáng tạo của nhà văn được phát huy, hình thành những giọng điệu văn chương mới lạ, nhưng lối miêu tả, trần thuật mang tính khám phá. "Đàn ghita của Lorca, Ai đa đặt tên cho dòng sông?, đã đem đến những cảm nhận mới mẽ.
5. Người ta thường nói : Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh là một tác giả đa phong cách. Anh (chị) nhận xét như thế noà về điều đó?
- Đa phong cách là ộmt nét độc đáo trong phong cách nghệ thuật của tác giả Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh . Người sáng tác nihều thể loại và mỗi thể loại đều tạo được những nét riêng độc đáo và hấp dẫn.
+ Văn chính luận : ngắn gọn, súc tích, lập luận chặct chẽ, bằng chứng giàu sức thuyết phục và đa dạng về bút pháp.
+ Truyện và kí : hiện đại, có tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng sắc bén.
+ Thơ : có sự hoà hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và hiện đại; giữa chất trữ tình và chất thép; giữa trong sáng, giản dị và sự hàm súc, sâu sắc.
- Lí giải: Hồ Chí Minh quan niệm văn chương là vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự ngihệp cách mạng. Khi cầm bút Người bao giờ cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung, hình thức của tác phẩm. Cho nên, tuỳ trường hợp cụ thể, Người đã tạo ra những tác phẩm văn chương không chỉ có nội dung tư tưởng sâu sắc mà còn có hình thức nghệ thuật sinh động, đa dạng, tạo nên một phong cách riêng độc đáo.
6. Quan điểm sáng tác văn học của Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh .
- HCM xem văn nghệ là một hoạt động tinh thần phong phú và phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng ; nhà văn là chiến sĩ trên mặt trận văn hoá tư tưởng, góp phần đấu tranh cho sự phát triển xã hội :
Nay ở torng thơ nên có thép
Nhà thơ cũng phải biết xung phong
(Cảm tưởng đọc "Thiên gia thi”)
- HCM luôn chú chú trọng đến tính dân tộc và tính chân thật : Người yêu cầu người nghệ sĩ phải miêu tả cho hay, cho chân thật, cho hùng hồn những đề tài phong phú của hiện thực cách mạng.
- Trước khi cầm bút, bao giờ Người luôn xác định đối tượng và mục đích sáng tác rồi sau đó mới lựa chọn nội dung và hình thức cho phù hợp (Viết cho ai? Viết để làm gì? Viiết cái gì? Và Viết như thế nào?).
7. Hãy cho biết hoàn cảnh và mục đích ra đời của Tuyên ngôn độc lập.
Trả lời:
a. Hoàn cảnh ra đời:
- Ngày 19.8.1945 Cách mạng tháng Tám thắng lợi ở Hà Nội. 26/8/195 Chủ tịch HCM từ chiến khu Việt Bắc về tới HN. Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Người soạn thảo bản TNĐL. Ngày 2/9/1945, trên quảng trường Ba Đình, HN, Người thay mặt chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đọc bản TNĐL trước hàng chục vạn đồng bào.
- HCM viết và đọc bản TNĐL khi đế quốc thực dân đang chuẩn bị chiếm lại nước ta. Dưới danh nghĩa quân Đồng minh vào giải giáp vũ khí quân đội Nhật; Quân Quốc dân đảng tiến vào từ phía Bắc; quân đội Anh tiến vào từ phía Nam; thực dân Pháp theo quân đồng minh tuyên bố : Đông Dương là đất "bảo hộ” của Pháp bị Nhật chiếm, nay Nhật đã đầu hàng, vậy Đông Dương phải thuộc quyền người Pháp.
b. Mục đích:
- Tuyên bố với nhân dân Việt Nam và nhân dân trên thế giới về nền độc lập dân tộc mà Việt Nam vừa giành được.
- Bác bỏ luận điệu xảo trá của thực dân Pháp khi chúng âm mưu trở lại tái chiếm nước ta.
- Tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân tiến bộ trên thế giới.
8. Tuyên ngôn độc lập đã vạch rõ bản chất đen tối, xảo quyệt của thực dân Pháp bằng những lí lẽ và sự thật lịch sử nào?
Trả lời:
Khi thực dân Pháp xâm lược nước ta, chúng tuyên bố là làm nhiệm vụ "bảo hộ”, "khai hóa”, nhưng thực chất chúng hành động trái với nhân đạo và chính nghĩa. Người đã vạch trần tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta và với phe đồng minh. HCM đã tố cáo thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái gây bao nhiêu tội ác với nhân dân ta. Cụ thể: về chính trị, chúng tuyệt đối không cho dân ta một chút tự do, dân chủ nào, chúng thi hành luật pháp dã man, lập ra nhà tù nhiều hơn trường học, thực hiện chính sách ngu dân; về kinh tế, chúng bóc lột dân ta đến tận xương tủy, chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí, chúng kìm hãm các nhà tư sản dân tộc, bóc lột công nhân vô cùng tàn nhân. Chúng còn hèn nhát bán nước ta cho Nhật, khủng bố việt Minh chống Nhật.
9. Vì sao Hồ Chí Minh lại mở đầu "Tuyên ngôn độc lập” của Việt Nam bằng cách trích dẫn "Tuyên ngôn độc lập” của Mĩ và "Tuyên ngôn Nhân quyền và dân quyền” của Pháp?
Trả lời:
HCM mở đầu bản TNĐL của VN bằng việc trích dẫn "TNĐL” của Mĩ và "Tuyên ngôn Nhân quyền và dân quyền” của Pháp để làm căn cứ cho bản TNĐL của VN. Đó là những bản tuyên ngôn tiến bộ, được cả thế giới thừa nhận. Mặt khác, Người trích Tuyên ngôn của Mĩ là để tranh thủ sự ủng hộ của Mĩ và phe Đồng minh. Người trích Tuyên ngôn của Pháp để sau đó buộc tộ Pháp đã lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái để cước nước ta, làm trái với tinh thần tiến bộ của chính bản "Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” của cách mạng Pháp.
10. Cái tâm của Phạm Văn Đồng ở bài "Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc”?
Trả lời:
Cái tâm của Phạm văn Đồng ở bài "Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc” chính là tấm lòng, tâm huyết của một người cầm bút, một vị nguyên thủ quốc gia.
- Phạm Văn Đồng muốn thông qua bài viết này để giáo dục lòng yêu nước cho thế hệ trẻ VN lúc bấy giờ. Đó là thời điểm khó khăn của cuộc kháng chiến chống Mi (1963). Phong trào đấu tranh chống Mĩ nổi lên mạnh mẽ, tiêu biểu là phong trào Đồng Khởi ở Bến Tre. Ngay từ đầu, tác giả đã nhấn mạnh ý nghĩa thời sự của việc nêu tấm gương của Nguyễn Đình Chiểu : "Ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu…đáng lẽ phải sáng tỏ hơn nữa trong bầu trời văn nghệ dân tộc nhất là trong lúc này”.
- Phạm Văn Đồng muốn thông qua bài viết này để tưởng nhớ và tri ân Nguyễn Đình Chiểu, một "con người quang vinh của dân tộc” nhân kỉ niệm lần thứ 75 ngày ất (3/7/1888-3/7/1963) – Có thể xem bài viết này như một nén tâm nhang được Phạm Văn Đồng thắp lên trong ngày giỗ Đồ Chiểu.
11. Cho biết những thông tin có tính định hướng về hoàn cảnh sáng tác để học tốt bài "Tây Tiến” của Quang Dũng.
Trả lời:
- Tây Tiến là tên bài thơ, đồng thời là tên một đơn vị quân đội được thành lập từ đầu năm 1947, có nhiệm vụ ngược sông Mã, vượt rừng núi Tây Bắc, bắt liên lạc với bộ đội Lào để giải phóng vùng Thượng Lào.
- Phần đông bộ đội Tây Tiến là thanh niên, học sinh, sinh viên gốc Hà Nội mới lần đầu tiên vào bộ đội. Quang Dũng là đại đội trưởng của đơn vị Tây Tiến.
- Đến khoảng cuối năm 1948, Quang Dũng được lệnh chuyển sang đơn vị khác, ông không nguôi nỗi nhớ và viết "Nhớ Tây Tiến”. Tựa đề bài thơ sau đó chỉ giữ lại hai từ "Tây Tiến”.
12. Bút pháp chủ yếu của Quang Dũng ở bài "Tây Tiến” là gì? Điểm nhìn thiên nhiên và con người của tác giả ra sao?
Trả lời:
- Bút pháp chủ yếu của bài thơ "Tây Tiến” là bút pháp lãng mạn. Nhà thơ đã miêu tả những hình ảnh lớn lao, kỳ vĩ của núi rừng Tây Bắc, đồng thời phát hiện ra vẻ đẹp lãng mạn, nên thơ của con người miền Tây, của người lính Tây Tiến.
- Điểm nhìn của Quang Dũng ở bài thơ "Tây Tiến” là điểm nhìn mang tính sáng tạo nghệ thuật – Ông nhìn thiên nhiên ở nhiều điểm nhìn khác nhau, khi gần, khi xa, khi rợn ngợp (trước cái dữ dội, hoang vu), khi tình tứ (trước cái thơ mộng, gợi cảm). Ông nhìn con người khi với tinh thần chia sẻ (thấy tổn thương cả hình hài), khi với tấm lòng ngưỡng mộ (thấy trẻ trung, hào hoa).
13. Câu thơ nào trong bài "Tây Tiến” tác giả sử dụng mĩ tự (từ ngữ đẹp)? Hiệu quả nghệ thuật của việc dùng mĩ tự ra sao?
Trả lời:
- Mĩ tự chính là từ "áo bào”, là cách nói cho sang, cho đẹp để giảm nhẹ sự đau thương, để gia tăng sự trân trọng. Thực tế chẳng có áo bào nào cả, người lính hy sinh, thi hài được bọc trong tấm áo lính đơn sơ, chôn cất tạm bên đường hành quân, giữa rừng già.
- "Anh về đất” là cách nói tránh để chỉ sự hi sinh. Hoàn thành nhiệm vụ Tổ quốc giao, các anh lại về với đất mẹ, nằm trong lòng đất mẹ.
14. Nêu hoàn cảnh sáng tác và giá trị tư tưởng của bài thơ Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu.
Trả lời:
- Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi, miền Bắc nước ta được giải phóng. Lịch sử đất nước bước sang trang mới. Tháng 10/195, các cơ quan trung ương Đảng và chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về Hà Nội. Nhân sự kiện có tính chất lịch sử này, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc.
- Việt Bắc là một đỉnh cao của thơ cách mạng Việt Nam thời kì kháng chiến chống Pháp. Tác phẩm được chia làm 2 phần:
+ Phần đầu tái hiện giai đoạn gian khổ nhưng vẻ vang của cách mạng và kháng chiến ở chiến khu Việt Bắc nay đã trở thành những kỉ niệm sâu nặng trong lòng người cán bộ kháng chiến.
+ Phần sau nói lên sự gắn bó giưa miền ngược với miền xuôi trong viên cảnh đất nước hòa bình và kết thúc là lời ngợi ca công ơn của Bác, của Đảng đối với dân tộc.
15. Trong bài thơ "Việt Bắc”, Tố Hữu viết "Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”, anh (chị) hãy xác định :”Mười lăm năm ấy” là khoảng thời gian nào, gắn với sự kiện lịch sử nào của cách mạng Việt Nam? Cái gì "thiết tha mặn nồng”?
Trả lời:
- "Mười lăm năm ấy” là khoảng thời gian từ năm 1940, khởi nghĩa Bắc Sơn, mở đầu cuộc kháng chiến chống Nhật đến năm 1954, chiến thắng Điện Biên Phủ, kết thúc kháng chiến chống thực dân Pháp.
- "thiết tha mặn nồng” là cụm từ chỉ tình cảm gắn bó thủy chung giữa cán bộ chính phủ và người dân Việt Bắc trong 15 năm chung sống.
16. Trình bày những nét chính trong phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.
Trả lời:
a. Về nội dung: Thơ Tố Hữu mang phong cách trữ tình chính trị sâu sắc.
- Trong việc biểu hiện tâm hồn, thơ Tố Hữu luôn hướng tới cái ta chung.
- Trong việc miêu tả đời sống thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi.
- Những điều đó được thể hiện qua giọng thơ mang tính chất tâm tình, đằm thắm, chân thành.
b. Về nghệ thuật: Thơ Tố Hữu mang phong cách dân tộc rất đậm đà.
- Thể thơ: Vận dụng thành công thể thơ lục bát của dân tộc; thể thất ngôn trang trọng mà tự nhiên.
- Ngôn ngữ: dùng từ ngữ và cách nói dân gian, phát huy tính nhạc phong phú của tiếng Việt.
17. Tính dân tộc của bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu được thể hiện ở những điểm nào?
Trả lời:
Tính dân tộc của bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu được thể hiện sinh động, phong phú qua hai phương diện nội dung và nghệ thuật:
- Về nội dung: Viết về cuộc kháng chiến chống Pháp trường kì gian khổ nhưng rất đỗi anh hùng của dân tộc. Tái hiện rõ nét thiên nhiên và con người đậm đà màu sắc dân tộc. Làm rõ tình cảm giữa người cán bộ và nhân dân, một tình cảm cách mạng có tính cội nguồn là tình cảm yêu nước, ân tình, thủy chung trong truyền thống đạo lý dân tộc.
- Về nghệ thuật: sử dụng thể thơ dân tộc (lục bát). Sử dụng lối kết cấu đối đáp trong ca dao dân ca truyền thống. sử dụng cách xưng hô quen thuộc trong ca dao "ta – mình”. Sử dụng hình thức so sánh, ẩn dụ, ước lệ, ..trong ca dao.
18. Trong chương thơ "Đất Nước” (trường ca Mặt đường khát vọng), Nguyễn Khoa Điềm viết "Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn”. Cho biết nét khác nhau giữa hình ảnh "gừng, muối” trong thơ Nguyễn Khoa Điềm và hình ảnh "gừng, muối” trong ca dao?
Trả lời:
- Trong ca dao, hình ảnh "muối – gừng” là hình ảnh tượng trưng cho tình yêu đôi lứa mặn nồng, lâu bền :
"Muối ba năm muối dang còn mặn
Gừng chín tháng gừng hãy còn cay
Đôi ta nghia nặng tình dày
Có xa nhau đi nữa cũng ba vạn chín ngàn ngày mới xa”
Hay:
"Tay bưng chén muối dĩa gừng
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau”
- Trong thơ Nguyễn Khoa Điềm, hình ảnh "muối – gừng” là một tứ thơ thể hiện cái ý thơ ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn của dân tộc. Một dân tộc trọng nghĩa, trọng tình:
"Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn”
- Do có sự khác nhau về ý tưởng nên giọng điệu cũng khác nhau. Giọng điệu bài ca dao là giọng điệu trao duyên, thề nguyền ngọt ngào, đằm thắm.Giọng điệu trong thơ Nguyễn Khoa Điềm là giọng hồi tưởng, có sắc thái trang trọng, kính ngưỡng.
19. Đọc chương thơ "Đất Nước” (trường ca Mặt đường khát vọng) thấy vừa lạ vừa quen – xác định cái "lạ” và cái "quen” ấy trong chương thơ.
Trả lời:
- Quen là bởi tác giả sử dụng chất liệu văn hóa dân gian khá đậm đặc trong chương thơ. Có phong tực, lối sống, tập quán sinh hoạt, vật dụng quen thuộc (cái giần, cái sàn, cái kèo, cái cột,..), có ca dao, truyền thuyết, cổ tích,..có khi dẫn nguyên văn, có khi chỉ gợi ra một vài chữ, một hình ảnh chi tiết (miếng trầu, cây tre,…)
- Lạ là bởi tác giả đã biến nhưng chất liệu văn hóa dân gian thành thi liệu để tạo ra những tứ thơ mang ý tưởng khác với dân gian. Chẳng hạn, cùng là hình ảnh "muối – gừng” nhưng trong ca dao là thể hiện tình yêu đôi lứa, trong thơ Nguyễn Khoa Điềm lại thể hiện đạo lí dân tộc.
20. Dấu ấn nghệ thuật riêng trong câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm ở chương thơ Đất Nước (trường ca Mặt đường khát vọng) là gì? Dẫn ra hai câu thơ mang dấu ấn riêng ấy?
Trả lời:
- Dấu ấn nghệ thuật rõ nhất là câu thơ điệu nói. Rất nhiều câu thơ tự nhiên như lời nói cửa miệng "tóc mẹ thì bới sau đầu”, "cái kèo cái cột thành tên”. "Đất Nước có từ ngày đó”,..
- Với câu thơ trữ tình điệu nói Nguyễn Khoa Điềm đã tìm được một lối diễn đạt rất gần gũi, quen thuộc cho người đọc. Lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân được đưa vào thơ một cách tự nhiên, hồn nhiên, không hề đẽo gọt gì cả.
21.Nêu ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh sóng và mối quan hệ giữa hai hình tượng sóng và em trong bài thơ sóng của Xuân Quỳnh.
Trả lời:
- "Sóng” là hình ảnh ẩn dụ của tâm trạng người con gái đang yêu, là sự hóa thân, phân thân của nhân vật trữ tình.
- "Sóng” là "em” và "em” cũng là "Sóng”. Hai hình tượng này tuy hai mà một, có lúc tách đôi ra để soi chiếu cho nhau, có lúc lại hòa nhập vào nhau để tạo ra sự cộng hưởng. Hai hình tượng ấy đan cài, quấn quýt với nhau như hình với bóng.
- Tác giả mượn hình ảnh "sóng” để thể hiện nhưng cảm xúc, cung bậc tình cảm của một trái tim khao khát yêu đương.
22. Câu thơ, khổ thơ nào trong bài "Sóng” của Xuân Quỳnh mà anh (chị) thích nhất? Chỉ ra ý tưởng của nhà thơ ở câu thơ, đoạn thơ ấy?
Trả lời:
Trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh có không ít nhưng câu thơ, khổ thơ người đọc thích. Bởi vì nó bất ngờ, thú vị đối với người đọc ở sự phát hiện và suy ngâm cuả tác giả về tình yêu đôi lứa, hạnh phúc đời thường. Chẳng hạn:
"Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau”
Làm sao biết được. Vì tình yêu lạ lùng, bí ẩn vô cùng. Và bởi lạ lùng, bí ẩn nên con người mới có cái khát khao đợi chờ, tìm kiếm. Muôn đời vẫn thế.
23. Cho biết thể thơ, nhịp điệu và âm hưởng chung của bài thơ "Sóng” của Xuân Quỳnh?
Trả lời:
- Nhịp điệu bài thơ được hình thành từ khổ thơ 5 chữ với cách ngắt nhịp, hòa âm linh hoạt : khi dịu êm, khi khoan thai, khi dồn dập, dữ dội.
- Âm hưởng bài thơ là âm hưởng của những "con sóng lòng” của tác giả được khơi dậy khi đứng trước biển. Nó triền miên, thao thức, dạt dào vỗ mãi như những con sóng biển vô hạn, vô hồi.
24.Khổ thơ "Sóng”, Xuân Quỳnh viết:
"Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ”
Anh (chị) cho biết "Biển lớn tình yêu” mà Xuân Quỳnh nói tới trong khổ thơ là gì?
Trả lời:
"Biển lớn tình yêu” mà Xuân Quỳnh nói tới trong khổ thơ trên đó chính là tình yêu – một tình yêu sâu rộng tựa như biển lớn, là sự trường tồn vĩnh hằng của tình yêu. Cuộc đời ngắn ngủi (hữu hạn) , mọi thứ rồi sẽ đi qua, làm sao để giữ tình yêu mãi mãi là một khát vọng rất đẹp, rất nữ tính của nữ sĩ Xuân Quỳnh.
25. Những đặc điểm nào về thân thế sự nghiệp của Lor ca đã giúp cho anh (chị) hiểu sâu sắc về bài thơ "Đàn ghita của Lor-ca”.
- Lor- ca (1898 – 1936) là một trong những tài năng sáng chói của văn học hiện đại Tây Ban Nha. Từ nhỏ, ông được coi là thần đồng với năng khiếu thiên bẩm trên nhiều lĩnh vực của nghệ thuật : thơ ca, hội hoạ, âm nhạc, sân khấu,.. Tốt nghiệp đại học Luật, ông lên thủ đô tham gia vào đời sống nghệ thuật, vừa khởi xướng và thúc đẩy mạnh mẽ những cách tân trong các lĩnh vực nghệ thuật.
Sự xuất hiện của Lorca và nhiều tài năng nghệ thuật khác cùng hoạt động nghệ thuật nhân đạo của họ lúc bấy giờ đã khiến cho đời sống tinh thần của Tây Ban Nha và cả một vùng rộng lớn thuộc khu vực Tây Âu trở nên sôi động. Đây là nguyên nhân khiến ông bị bắt và bị giết bởi chế độ phát xít Phrăng - cô. Cái chết của Lor - ca đã làm dâng lên một làn sóng mạnh mẽ trên thế giới phản đối chế độ cai trị độc tài lúc bấy giờ. Tên tuổi của ông trở thành một biểu tượng, thành nọgc cờ tập hợp các nhà văn hoá Tây Ban Nha và thế giới chiến đấu chống chủ nghĩa phát xít, bảo vệ nền văn hoá dnâ tộc và văn minh nhân loại.
26. Trong bài "Đàn ghita của Lor-ca”, Thanh Thảo chọn một câu thơ nổi tiếng của Lor-ca để làm đề từ "Khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn”, anh (chị) hiểu Lor-ca muốn nói gì qua câu nói ấy?
Trả lời:
- Đây là câu thơ nổi tiếng của Lorca trong bài "Ghi nhớ” ("Khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn”), câu thơ được xem là lời di chúc của Lorca.
- Lời di chúc của Lorca không đơn thuần nói lên tình yêu của Lorca đối với nghệ thuật, đối với xứ sở Tây Ban cầm. Mà sâu hơn nữa, đó còn là lời căn dặn của thiên tài đối với các thế hệ sau : Nhưng người đến sau hãy vượt qua tôi, quên tôi để bước tới. Đừng vì ngưỡng mộ tôi mà để cho cuộc cách tân nghệ thuật dừng lại.
27. Hoàn cảnh sáng tác và chủ đề của tùy bút "Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân.
- HCST: Người lái đò sông Đà là kết quả của nhiều dịp đến với Tây Bắc của nhà văn, đặc biệt là chuyến đi thực tế năm 1958. Đây là một trong số 15 bài tuỳ bút của Nguyễn Tuân in trong tập Sông Đà xuất bản năm 1960. Lần đầu xuất bản, bài này có tên là Sông Đà, năm 1982 khi cho in lại trong tuyển tập Nguyễn Tuân, tác giả có sửa đổi tên bài thành Người lái đò sông Đà .
- Chủ đề: Qua hình ảnh con sông Đà hung bạo và thơ mộng, ngưòi lái đò bình dị mà dũng cảm, tài hoa, Nguyễn Tuân ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Tây Bắc của Tổ quốc.
28. Trong Người lái đò sông Đà, NT đã phát hiện ra những đặc điểm nào của sông Đà? Những thủ pháp nghệ thuật đặc sắc được NT vận dụng để làm nổi bật những phát hiện của mình?
- Viết về Sông Đà, NT có nhiều phát hiện. Ông thấy mọi con sông đều chảy về phía đông, riêng con sông Đà chảy một mình lên phía bắc và hai nét nổi bật của sông Đà là hung bạo và trữ tình.
- Dể làm nổi bật tính chất hung bạo và trữ tình của con sông, tác giả đã vận dụng kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật :
+ Nhân hoá : Đá trên thác sông Đà mai phục, hung dữ bày thạch trận để tiêu diệt bất cứ con thuyền nào dám vượt thác. Nước cũng vậy, chúng thở, kêu rống lên. Nước hùa với đá để đánh những miếng đòn "hiểm độc nhất”.
+ Nghệ thuật trùng điệp và miêu tả : thể hiệm rõ nét chất thơ mộng, trữ tình của con sông "tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân”. Con sông còn đẹp với mùa xuân nước xanh ngọc bích, mùa thu về thì nước lừ lừ chín đỏ.
+ Ngoài ra tác giả còn sử dụng nhiều cách so sánh những hình ảnh của đá, của nước, của thác với con thuyền, người lái đò, cuộc vượt thác như một trận thuỷ chiến.
 
29. Nêu ngắn gọn những hiểu biết của mình về phong cách nghệ thuật và cảm hứng chủ đạo trong tùy bút "Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân.
Trả lời:
- Là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Tuân: uyên bác, tài hoa, không quản nhọc nhằn để cố gắng khai thác kho cảm giác và liên tưởng phong phú, bộn bề, nhằm tìm ra những câu chữ xác đáng nhất.
- Cho thấy một diện mạo mới của Nguyễn Tuân sau cách mạng, luôn khát khao được hòa nhịp với đất nước, với cuộc đời (không giống Nguyễn Tuân trước cách mạng, con người chỉ muốn "xê dịch” cho khuây cảm giác "thiếu quê hương”.
- Cảm hứng chủ đạo: Nhiệt tình ca ngợi Tổ quốc, ca ngợi nhân dân của một nhà văn mà trái tim đang tràn đầy niềm hứng khởi khi thấy nay mình đã có đất nước, mình đã không còn "thiếu quê hương”.
30. Anh Chị hãy dịch nghĩa câu thơ của Nguyễn Quang Bích mà Nguyễn Tuân dẫn ra để làm đề từ cho bài kí "Người lái đò sông Đà”:
"Chúng thủy giai đông tẩu
Đà giang độc bắc lưu”
Trả lời:
- Câu thơ có nghĩa như sau: Mọi con sông đều chảy về hướng đông, riêng một mình sông Đà lại ngược lên phía bắc trước khi trở ra biển.
- Chính cái nghịch dòng đó đa tạo ra nét riêng của sông Đà: lắm thác, nhiều ghềnh, đá bày thạch trận, hang động kì thú ở thượng nguồn.
31. Phóng túng và bay bổng là một nét riêng trong cách viết của Nguyễn Tuân. Anh (chị) hãy trích dẫn một câu văn trong bài kí "Người lái đò sông Đà”nói lên nét đẹp trữ tình của con sông.
Trả lời:
Phóng túng và bay bổng là một nét riêng trong cách viết của Nguyễn Tuân. Trong bài tùy bút "Người lái đò sông Đà”có rất nhiều câu rất phóng túng và bay bổng. Chẳng hạn, để miêu tả nét đẹp trữ tình của con sông Nguyễn Tuân viết:
"Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân”.
32.Nguyễn Tuân đã phát hiện ra nhưng đặc điểm nào của sông Đà? Nhưng thủ pháp nghệ thuật đặc sắc được Nguyễn Tuân vận dụng để làm nổi bật những phát hiện của mình.
Trả lời:
- Viết về sông Đà, Nguyễn Tuân có nhiều phát hiện. Ông thấy mọi con sông đều chảy về phía đông, riêng một mình sông Đà lại ngược lên phía bắc trước khi trở ra biển và hai nét nổi bật nhất của sông Đà là hung bạo và trữ tình.
- Để làm nổi bật hai tính chất hung bạo và trữ tình của con sông, tác giả đã vận dụng kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật:
+ Đầu tiên, phải kể đến biện pháp nhân hóa. Đá và thác sông Đà mai phục, hung dữ bày thạch trận để tiêu diệt bất cứ con thuyền nào dám vượt thác. Nước cũng vậy, chúng thở, kêu rống lên. Nước cũng vào hùa với đá để đánh những miếng đòn "hiểm độc nhất”.
+ Tiếp theo, nghệ thuật trùng điệp và miêu tả đã giúp Nguyễn Tuân thể hiện rõ nét trữ tình, thơ mộng của con sông "Con sông Đà tuôn dài tuôn dài …núi Mèo đốt nương xuân”. Con sông còn đẹp với mùa xuân nước xanh màu ngọc bích, mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ.
+ Nhà văn còn sử dụng nhiều cách so sánh, ngôn ngữ của các ngành quân sự, điện ảnh, thủy điện,.. để miêu tả những hình ảnh của đá, của nước, 

File đính kèm:

  • docOn thi tot nghiep thpt 20112012.doc