Đề cương ôn tập + tuyển tập 31 đề thi văn 6 học kì II
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề cương ôn tập + tuyển tập 31 đề thi văn 6 học kì II, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP + TUYỂN TẬP 31 ĐỀ THI VĂN 6 HKII ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 6 - HỌC KÌ II A/ VĂN BẢN: I. Truyện và kí : 1. Hệ thống hóa những truyện và kí đã học : STT Tên tác phẩm ( hoặc đoạn trích) Tác giả Thể loại Nội dung Nghệ thuật Ý nghĩa 1 Bài học đường đời đầu tiên ( trích Dế Mèn phiêu lưu kí) Tô Hoài Truyện ( Đoạn trích ) Bài văn miêu tả Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng tính nết còn kiêu căng, xốc nổi. Do bày trò trêu chị Cốc đã gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt, Dế Mèn hối hận và rtus ra bài học đường đời đầu tiên cho mình. - Kể chuyện kết hợp với miêu tả. - Xây dựng hình tượng nhân vật Dế Mèn gần gũi với trẻ thơ. - Sử dụng hiệu quả các phép tu từ. - Lựa chọn lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc. Tính kiêu căng của tuổi trẻ có thể làm hại người khác khiến ta phải ân hận suốt đời. 2 Sông nước Cà Mau ( trích Đất rừng phương Nam) Đoàn Giỏi Truyện ( Đoạn trích) Cảnh sông nước Cà Mau có vẻ đẹp rộng lớn, hùng vĩ, đầy sức sống hoang dã. Chợ Năm Căn là hình ảnh cuộc sống tấp nập, trù phú, độc đáo ở vùng tận cùng phía nam Tổ quốc -Miêu tả từ bao quát đến cụ thể. - Lựa chọn từ ngữ gợi hình, chính xác kết hợp với việc sử dụng các phép tu từ. - Sử dụng ngôn ngữ địa phương. - Kết hợp miêu tả và thuyết minh. Sông nước Cà Mau là một đoạn trích độc đáo và hấp dẫn thể hiện sự am hiểu, tấm lòng gắn bó của nhà văn Đoàn Giỏi với thiên nhiên và con người vùng đất Cà Mau. 3 Bức tranh của em gái tôi Tạ Duy Anh Truyện ngắn Qua câu chuyện về người anh và cô em gái có tài hội họa, truyện bức tranh của em gái tôi cho thấy: Tình cảm trong sáng và lòng nhân hậu của người em gái đã giúp cho người anh nhận ra phần hạn chế ở chính mình. - Kể chuyện bằng ngôi thứ nhất tạo nên sự chân thật cho câu chuyện. - Miêu tả chân thực diễn biến tâm lí của nhân vật. Tình cảm trong sáng nhân hậu bao giờ cũng lớn hơn, cao đẹp hơn lòng ghen ghét, đố kị. 4 Vượt thác ( Trích '' Quê nội " ) Võ Quảng Truyện ( Đoạn trích ) Bài văn miêu tả cảnh vượt thác của con thuyền trên sông Thu Bồn, làm nổi bật vẻ hùng dũng và sức mạnh của con người lao động trên nền cảnh thiên nhiên rộng lớn, hùng vĩ Phối hợp miêu tả cảnh thiên nhiên và miêu tả ngoại hình , hành động của con người. Sử dụng phép nhân hóa so sánh phong phú và có hiệu quả. Lựa chọn các chi tiết miêu tả đặc sắc, chọn lọc. Sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, biểu cảm và gợi nhiều liên tưởng. Vượt thác là một bài ca về thiên nhiên, đất nước quê hương, về người lao động ; từ đó đã kín đáo nói lên tình yêu đất nước, dân tộc của nhà văn. 5 Buổi học cuối cùng An-Phông-xơ Đô-Đê Truyện ngắn Pháp Qua câu chuyện buổi học cuối cùng bằng tiếng Pháp ở vùng An- dát bị quân Phổ chiếm đóng và hình ảnh căm động cuat thầy Ha-men, truyện đã thể hiện lòng yêu nước trong một biểu hiện cụ thể là tình yêu tiếng nói của dân tộc và nêu lên chân lí: “ Khi một dân tộc rơi vào vòng nô lệ , chừng nào họ vẫn giữ vững tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm được chìa khóa của chốn lao tù”… - Kể chuyện bằng ngôi thứ nhất. - Xây dựng tình huống truyện độc đáo. - Miêu tả tâm lí nhân vật qua tâm trạng suy nghĩ, ngoại hình. - Ngôn ngữ tự nhiên, sử dụng câu văn biểu cảm, từ cảm thán và các hình ảnh so sánh. -Tiếng nói là một giá trị văn hóa cao quý của dân tộc, yêu tiếng nói là yêu văn hóa của dân tộc. Tình yêu tiếng nói dân tộc là một biểu hiện cụ thể của lòng yêu nước. Sức mạnh của tiếng nói dân tộc là sức mạnh của văn hóa, không một thế lực nào có thể thủ tiêu. Tự do của một dân tộc gắn liền với việc giữ gìn và phát triển tiếng nói dân tộc mình. - Văn bản cho thấy tác giả là một người yêu nước, yêu độc lập, tự do, am hiểu sâu sắc về tiếng mẹ đẻ. 6 Cô Tô ( Đoạn trích ) Nguyễn Tuân Kí ( Tùy bút ) Vẻ đẹp tươi sáng, phong phú của cảnh sắc thiên nhiên vùng đảo Cô Tô và một nét sinh hoạt của người dân trên đảo Cô Tô - Khắc họa hình ảnh tinh tế, chính xác, độc đáo. - Sử dụng các phép so sánh mới lạ và từ ngữ giàu tính sáng tạo. - Bài văn cho thấy vẻ đẹp độc đáo của thiên nhiên trên biển đảo Cô Tô, vẻ đẹp của người lao động trên vùng đảo này. Qua đó thấy được tình cảm yêu quý của tác giả đối với mảnh đất quê hương. 7 Cây tre Việt Nam Thép Mới Kí Cây tre là người bạn thân thiết lâu đời của người nông dân và nhân dân Việt Nam. Cây tre có vẻ đẹp bình dị và nhiều phẩm chất quý báu. Cây tre đã trở thành một biểu tượng của đất nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam. Kết hợp giữa chính luận và trữ tình. Xây dựng hình ảnh phong phú chọn lọc vừa cụ thể vừa mang tính biểu tượng. Lựa chọn lời văn giàu nhịp điệu và có tính biểu cảm cao. Sử dụng thành công các phép so sánh, nhân hóa, điệp ngữ. Văn bản cho thấy vẻ đẹp và sự gắn bó của cây tre với đời sống dân tộc ta. Qua đó cho thấy tác giả là người có hiểu biết về cây tre, có tình cảm sâu nặng có niềm tin và tự hào chính đáng về cây tre Việt Nam. 8 Lòng yêu nước( Trích trong báo'' Thử lửa '' I-li-a Êren Bua ( Nga ) Tùy bút Chính luận Bài văn thể hiện lòng yêu nước thiết tha, sâu sắc của tác giả và những người dân Xô viết trong hoàn cảnh thử thách gay gắt của cuộc chiến tranh vệ quốc. Đồng thời bài văn đã nói lên một chân lí : “ Lòng yêu nước ban đầu là lòng yêu những vật tầm thường nhất …Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc. Kết hợp giữa chính luận và trữ tình. Kết hợp sự miêu tả tinh tế chọn lọc những hình ảnh tiêu biểu của từng miền với biểu hiện cảm xúc tha thiết, sôi nổi và suy nghĩ sâu sắc. Cách lập luận của tác giả khi lí giải ngọn nguồn của lòng yêu nước lô-gic và chặt chẽ. Lòng yêu nước bắt nguồn từ lòng yêu những gì gần gũi thân thuộc nhất nơi nhà, xóm, phố, quê hương. Lòng yêu nước trở nên mãnh liệt trong thử thách của cuộc chiến tranh vệ quốc. Đó là bài học thấm thía mà nhà văn I-li-a Ê -ren -bua truyền tới. 9 Lao xao Duy Khán Hồi kí tự truyện Miêu tả các loài chim ở đồng quê, qua đó bộc lộ vẻ đẹp, sự phong phú của thiên nhiên làng quê và bản sắc văn hóa dân gian Nghệ thuật miêu tả tự nhiên sinh động và hấp dẫn. Sử dụng nhiều yếu tố dân gian như đồng dao, thành ngữ. Lời văn giàu hình ảnh. Việc sử dụng các phép tu từ giúp hình dung cụ thể hơn về đối tượng đượcmiêu tả. Bài văn đã cung cấp những thông tin bổ ích và lí thú về đặc điểm một số loài chim ở làng quê nước ta, đồng thời cho thấy mối quan tâm của con người với loài vật trong thiên nhiên. 2. §Æc ®iÓm cña truyÖn vµ ký. (15') Sè TT Tªn v¨n b¶n ThÓ lo¹i Cèt truyÖn Nh©n vËt Nh©n vËt kÓ chuyÖn 1 Bµi häc ®êng ®êi ®Çu tiªn TruyÖn ®ång tho¹i - Cã - KÓ theo TT -ChÝnh:DÕ MÌn. -Phô: Cho¾t. Cèc -DÕ MÌn-ngåi I 2 S«ng níc Cµ Mau TruyÖn dµi kh«ng (®o¹n v¨n t¶ c¶nh) Kh«ng gian -¤ng Hai, An. - Xng: Chóng t«i - Th»ng An lu l¹c. Ng«i I. 3 Bøc tranh cña em g¸i t«i TruyÖn ng¾n - Cã - Thêi gian -Anh trai, kiÒu ph¬ng, chó tiÔn Lª, bè mÑ K. Ph¬ng. - Ngêi anh trai. - Ng«i I. 4 Vît th¸c TruyÖn dµi Kh«ng cã (®o¹n v¨n t¶ c¶nh vît th¸c) Dîng H¬ng Th vµ c¸c chÌo b¹n. -Hai chó bÐ Côc vµ Cï Lao. - Ng«i I. 5 Buæi häc cuèi cïng TruyÖn ng¾n - Cã. -Thêi gian Phr¨ng ThÇy Ha-men -Phr¨ng -Ng«i I. 6 C« T« Ký- tuú bót Kh«ng cã Ch©u Hoµ M·n vµ vî con, nh÷ng ngêi d©n trªn ®¶o. -T¸c gi¶. - Ng«i I. 7 C©y tre ViÖt Nam KÝ - Tuú bót Kh«ng cã C©y tre, hä hµng cña tre, ND, n«ng d©n, bé ®éi ViÖt Nam - Ngêi kÓ giÊu m×nh. - Ng«i III. 8 Lßng yªu níc Bót kÝ chÝnh luËn Kh«ng cã Nh©n d©n c¸c d©n téc Liªn X« - Ngêi kÓ giÊu m×nh. - Ng«i III. 9 Lao xao Håi KÝ Kh«ng cã - C¸c loµi hoa, ong, bím, chim - T¸c gi¶. - Ng«i I (t«i, chóng t«i) *. §iÓm gièng vµ kh¸c nhau gi÷a truyÖn vµ ký: 1/ §iÓm gièng nhau: - §Òu thuéc thÓ lo¹i tù sù; §Òu cã lêi kÓ thÓ hiÖn th¸i ®é vµ c¸i nh×n cña ngêi kÓ; Ngêi kÓ (trÇn thuËt) cã thÓ xuÊt hiÖn trùc tiÕp hoÆc gi¸n tiÕp. 2/ §iÓm kh¸c nhau: truyÖn ký - PhÇn lín dùa vµo quan s¸t, tëng tîng, s¸ng t¹o cña nhµ v¨n; nh÷ng chuyÖn x¶y ra trong truyÖn kh«ng hoµn toµn gièng nh ngoµi thùc tÕ. - Cã cèt truyÖn, nh©n vËt. - Dùa vµo sù quan s¸t vµ ghi chÐp cña t¸c gi¶; nh÷ng chuyÖn x¶y ra mang dÊu Ên thùc tÕ theo c¸i nh×n cña t¸c gi¶. - Thêng kh«ng cã cèt truyÖn, cã khi kh«ng cã c¶ nh©n vËt. II. Thơ : STT Tên bài thơ- năm sáng tác Tác giả Thể loại Nội dung Nghệ thuật Ý nghĩa 1 Đêm nay Bác không ngủ ( 1951) Minh Huệ Thơ ngũ ngôn Bài thơ thể hiện tấm lòng yêu thương sâu sắc rộng lớn của Bác Hồ với bộ đội , nhân dân và tình cảm kính yêu cảm phục của người chiến sĩ đối với Bác. Lựa chọn sử dụng thể thơ năm chữ kết hợp tự sự miêu tả và biểu cảm. Lựa chọn, sử dụng lời thơ giản dị có nhiều hình ảnh thể hiện tình cảm tự nhiên, chân thành. Sử dụng từ láy tạo giá trị gợi hình và biểu cảm khắc họa hình ảnh cao đẹp về Bác Hồ kính yêu. Bài thơ thể hiện tấm lòng Yêu thương bao la của Bác Hồ với bộ đội và nhân dân; tình cảm kính yêu cảm phục của bộ đội của nhân dân ta đối với Bác. 2 Lượm ( 1949) Tố Hữu Thơ bốn chữ Bài thơ khắc họa hình ảnh Lượm hồn nhiên, vui tươi, hăng hái, dũng cảm. Lượm đã hi sinh nhưng hình ảnh của em vẫn còn sống mãi với chúng ta. Sử dụng thể thơ bốn chữ giàu chất dân gian phù hợp với lối kể chuyện Sử dụng nhiều từ láy có giá trị gợi hình và giàu âm điệu. Kết hợp nhiều phương thức biểu đạt: miêu tả, kể chuyện, biểu cảm. Kết cấu đầu cuối tương ứng Bài thơ khắc họa hình ảnh chú bé hồn nhiên dũng cảm hi sinh vì nhiệm vụ kháng chiến. Đó là một hình tượng cao đẹp trong thơ Tố Hữu. Đồng thời bài thơ đã thể hiện chân thật tình cảm mến thương và cảm phục của tác giả giành cho chú bé Lượm nói riêng và những em bé yêu nước nói chung. 3 Mưa ( đọc thêm- 1967) Trần Đăng Khoa Thơ Bài thơ miêu tả sinh động cảnh vật thiên nhiên trước và trong cơn mưa rào ở làng quê. Sử dụng thể thơ tự do với những câu ngắn, nhịp nhanh Sử dụng các phép nhân hóa tác giả đã tạo dựng được hình ảnh sống động về cơn mưa. Bài thơ co thấy sự phong phú của thiên nhiên và tư thế vững chãi của con người. Từ đó thể hiệnj tình cảm vui tươi và thân thiện của tác giả đối với thiên nhiên và làng quê yêu quý của mình. III. Văn bản nhật dụng : STT Tên bài Tác giả Nội dung 1 Cầu Long Biên- chứng nhân lịch sử Thúy Lan ( báo Người Hà Nội) Hơn một thế kỉ, cầu Long Biên đã chứng kiến bao sự kiện hào hùng, bi tráng của Hà Nội. Hiện nay, cầu Long Biên vẫn mãi mãi trở thành một chứng nhân lịch sử. 2 Bức thư của thủ lĩnh da đỏ Con người phải sống hòa hợp với thiên nhiên, chăm lo bảo vệ môi trường và thiên nhiên như bảo vệ mạng sống của chính mình. 3 Động Phong Nha Trần Hoàng Động Phong Nha là kì quan thứ nhất. Vẻ đẹp của hang động đã và đang thu hút khách trong và ngoài nước tham quan. Chúng ta tự hào về vẻ đẹp của Phong Nha và những thắng cảnh khác. B/ TIẾNG VIỆT : I. Các từ loại đã học : 1. Học kì I : Danh từ, động từ, tính từ, số từ, lượng từ, chỉ từ. 2. Học kì II : Phó từ . Phó từ là gì Các loại phó từ Phó từ đứng trước động từ, tính từ Phó từ đứng sau động từ, tính từ Phó từ là những từ chuyên đi kèm động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ. Ví dụ : Dũng đang học bài . Có tác dụng bổ sung một số ý nghĩa về thời gian( đã, đang, sẽ...), về mức độ( rất, hơi, quá...), sự tiếp diễn tương tự( cũng, vẫn, cứ, còn...), sự phủ định( không, chưa, chẳng), sự cầu khiến( hãy, chớ, đừng) cho động từ, tính từ trung tâm. Có tác dụng bổ sung một số ý nghĩa về mức độ ( quá, lắm...), về khả năng( được...), về khả năng ( ra, vào, đi...) II. Các biện pháp tu từ trong câu : So sánh Nhân hóa Ẩn dụ Hoán dụ Khái niệm Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật... bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người, làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật trở nên gần gũi với con người, biểu thị những suy nghĩ tình cảm của con người. Là gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Là gọi tên sự vật, hiện tượng,khái niệm bằng tên sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có nét quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Ví dụ Mặt trăng tròn như cái đĩa bạc. Từ trên cao, chị trăng nhìn em mỉm cười. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. ( ăn quả : hưởng thụ; trồng cây : người làm ra) Lớp ta học chăm chỉ. Các kiểu 2 kiểu : + So sánh ngang bằng,: ( Từ so sánh: như, giống như, tựa, y hệt, y như, như là...) +so sánh không ngang bằng. ( Từ so sánh:hơn, thua, chẳng bằng,khác hẳn, chưa bằng...) 3 kiểu nhân hóa : - Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật. VD: Bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay cùng đến nhà lão Miệng - Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật. VD: Con mèo nhớ thương con chuột - Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người. VD: Trâu ơi, ta bảo trâu này. 4 kiểu ẩn dụ thường gặp: - Ẩn dụ hình thức. - Ẩn dụ cách thức - Ẩn dụ phẩm chất. - Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. 4 kiểu: - Lấy bộ phận để gọi toàn thể. - Lấy cái cụ thể để gọi cái trìu tượng. - Lấy dấu hiệu sự vật để gọi sự vật. - Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng III. Câu và cấu tạo câu : 1. Các thành phần chính của câu : Phân biệt thành phần chính với thành phần phụ Vị ngữ Chủ ngữ Thành phần chính của câu là những thành phần bắt buộc phải có mặt để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được một ý trọn vẹn. Thành phần không bắt buộc có mặt được gọi là thành phần phụ. - Là thành phần chính của câu có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian và trả lời cho các câu hỏi làm gì?, làm sao? hoặc là gì ? - Thường là động từ hoặc cụm động từ, tính từ hoặc cụm tính từ, danh từ hoặc cụm danh từ. - Câu có thể có một hoặc nhiều vị ngữ. - Là thành phần chính của câu nêu tên sự vật, hiện tượng có hoạt động,đặc điểm, trạng thái,... được miêu tả ở vị ngữ. Chủ ngữ thường trả lời cho các câu hỏi: Ai?Con gì?... - Thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong những trường hợp nhất định, động từ, tính từ hoặc cụm động từ, cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. - Câu có thể có một hoặc nhiều chủ ngữ. VD : Trên sân trường, chúng em/ đang vui đùa. 2. Cấu tạo câu : Câu trần thuật đơn Câu trần thuật đơn có từ là Câu trần thuật đơn không có từ là Khái niệm Là loại câu do một cụm C-V tạo thành, dùng để giới thiệu, tả hoặc kể một sự việc, sự vật hay để nêu một ý kiến . - Vị ngữ thường do từ là kết hợp với danh từ ( cụm danh từ) tạo thành.Ngoài ra tổ hợp giữa từ là với động từ( cụm động từ) hoặc tính từ( cụm tính từ)...cũng có thể làm vị ngữ. - Khi biểu thị ý phủ định, nó kết hợp với các cụm từ không phải, chưa phải. - Vị ngữ thường do động từ hoặc cụm động từ, tính từ hoặc cụm tính từ tạo thành. - Khi vị ngữ biểu thị ý phủ định, nó kết hợp với các từ không, chưa. + Câu miêu tả : chủ ngữ đứng trước vị ngữ, dùng miêu tả hành động, trạng thái, đặc điểm...của sự vật nêu ở chủ ngữ. VD: Con chim / đang bay. + Câu tồn tại : vị ngữ đứng trước chủ ngữ, dùng để thông báo sự xuất hiện, tồn tại hay tiêu biến của sự vật. VD: Trong nhà/ có khách Ví dụ Tôi đi về. Mèn trêu chị Cốc/ là dại. Chúng tôi đang vui đùa. IV. Chữa lỗi về chủ ngữ, vị ngữ: Câu thiếu chủ ngữ Câu thiếu vị ngữ Câu thiếu cả chủ ngữ lẫn vị ngữ Câu sai về quan hệ ngữ nghĩa giữa các thành phần câu Ví dụ sai. - Với kết quả của năm học đầu tiên ở Trường Trung học cơ sở đã động viên em rất nhiều. Bạn Trang, người học giỏi nhất lớp 6a1. Mỗi khi đi qua cầu Bồng Sơn. Khi em đến cổng trường thì Tuấn gọi em và được bạn ấy cho một cây bút mới. Cách chữa - Thêm chủ ngữ cho câu. - Biến trạng ngữ thành chủ ngữ. - Biến vị ngữ thành cụm chủ- vị. - Thêm vị ngữ cho câu. - Biến cụm từ đã cho thành bộ phận của cụm chủ-vị. - Biến cụm từ đã cho thành bộ phận của vị ngữ. - Thêm chủ ngữ và vị ngữ. - Khi em đến cổng trường thì Tuấn gọi em và em được bạn ấy cho một cây bút mới. ( câu ghép) - Khi em đến cổng trường thì Tuấn gọi em và cho em một cây bút mới. ( một chủ ngữ, hai vị ngữ) V. Dấu câu: Dấu kết thúc câu ( đặt ở cuối câu ) Dấu chấm Dấu chấm hỏi Dấu chấm than - Là dấu kết thúc câu, được đặt ở cuối câu trần thuật( đôi khi được đặt ở cuối câu cầu khiến) - Ví dụ : Tôi đi học. Bạn hãy cố học đi. -Là dấu kết thúc câu được đặt ở cuối câu nghi vấn . - Ví dụ : Bạn làm bài toán chưa? -Là dấu kết thúc câu, được đặt ở cuối câu cầu khiến hoặc câu cảm thán . - Ví dụ : Hôm nay, trời đẹp quá ! Dấu phân cách các bộ phận câu ( đặt trong nội bộ câu) - Là dấu dùng để phân cách các bộ phận câu, được đặt trong nội bộ câu . - Ví dụ : Hôm nay, tôi đi học . ( dấu phảy ngăn cách trạng ngữ với nòng cốt câu ) Lớp 6a1, lớp 6a2, lớp 6a3/ vừa hát, vừa múa đẹp quá. ( dấu phảy ngăn cách chủ ngữ với chủ ngữ, vị ngữ với vị ngữ) TIẾNG VIỆT I. Các thành phần chính của câu Thành phần chính của câu là những thành phần bắt buộc phải có mặt để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được một ý trọn vẹn. Thành phần không bắt buộc phải có trong câu được gọi là thành phần phụ. 1. Vị ngữ Vị ngữ là thành phần chính của câu có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian và trả lời cho các câu hỏi Làm gì ?, Làm sao ?, Như thế nào ? hoặc Là gì ? Vị ngữ thường là động từ hoặc cụm động từ, tính từ hoặc cụm tính từ, danh từ hoặc cụm danh từ. Câu có thể có một hoặc nhiều vị ngữ. 2. Chủ ngữ Chủ ngữ là thành phần chính của câu nêu tên sự vật, hiện tượng có hoạt động, đặc điểm, trạng thái, … được miêu tả ở vị ngữ. Chủ ngữ thường trả lời cho các câu hỏi Ai ?, Con gì ? hoặc Cái gì ? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong những trường hợp nhất định, động từ, tính từ hoặc cụm động từ, cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Câu có thể có một hoặc nhiều chủ ngữ. II. Nhân hóa 1. Nhân hóa là gì ? Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật, … bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật, … trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người. 2. Các kiểu nhân hóa Có ba kiểu nhân hóa thường gặp là : Dùng những từ ngữ vốn gọi người để gọi vật. Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật. Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người. III. So sánh 1. So sánh là gì ? So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. 2. Cấu tạo của phép so sánh Mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh gồm : Vế A (nêu tên sự vật, sự việc được so sánh) ; Vế B (nêu tên sự vật, sự việc dùng để so sánh với sự vật, sự việc nói ở vế A) ; Từ ngữ chỉ phương diện so sánh ; Từ ngữ chỉ ý so sánh (gọi tắt là từ so sánh). Trong thực tế, mô hình cấu tạo nói trên có thể biến đổi ít nhiều : Các từ ngữ chỉ phương diện so sánh và chỉ ý so sánh có thể được lược bớt. Vế B có thể được đảo lên trước vế A cùng với từ so sánh. Vế A (sự vật được so sánh) Phương diện so sánh Từ so sánh Vế B (sự vật dùng để so sánh) 3. Các kiểu so sánh Có hai kiểu so sánh : So sánh ngang bằng ; So sánh không ngang bằng. 4. Tác dụng của so sánh So sánh vừa có tác dụng gợi hình, giúp cho việc miêu tả sự vật, sự việc được cụ thể, sinh động ; vừa có tác dụng biểu hiện tư tưởng, tình cảm sâu sắc. IV. Ẩn dụ 1. Ẩn dụ là gì ? Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. 2. Các kiểu ẩn dụ Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp là : Ẩn dụ hình thức ; Ẩn dụ cách thức ; Ẩn dụ phẩm chất ; Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. V. Hoán dụ 1. Hoán dụ là gì ? Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. 2. Các kiểu hoán dụ Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp là : Lấy một bộ phận để gọi toàn thể ; Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng ; Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật ; Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng. C/ TẬP LÀM VĂN : Dàn bài chung của văn tả cảnh và văn tả người. Dàn bài chung về văn tả cảnh Dàn bài chung về văn tả người 1/ Mở bài Giới thiệu cảnh được tả : Cảnh gì ? Ở đâu ? Lý do tiếp xúc với cảnh ? Ấn tượng chung ? Giới thiệu người định tả : Tả ai ? Người được tả có quan hệ gì với em ? Ấn tượng chung ? 2/ Thân bài a. Bao quát : Vị trí ? Chiều cao hoặc diện tích ? Hướng của cảnh ? Cảnh vật xung quanh ? b. Tả chi tiết : ( Tùy từng cảnh mà tả cho phù hợp) * Từ bên ngoài vào ( từ xa) : Vị trí quan sát ? Những cảnh nổi bật ? Từ ngữ, hình ảnh gợi tả ?... * Đi vào bên trong ( gần hơn) : Vị trí quan sát ? Những cảnh nổi bật ? Từ ngữ, hình ảnh gợi tả ?... * Cảnh chính hoặc cảnh quen thuộc mà em thường thấy ( rất gần) : Cảnh nổi bật ? Từ ngữ hình ảnh miêu tả... a. Ngoại hình : Tuổi tác ? Tầm vóc ? Dáng người ? Khuôn mặt ? Mái tóc ? Mắt ? Mũi ? Miệng ? Làn da ? Trang phục ?...( Từ ngữ, hình ảnh miêu tả) b. Tả chi tiết : ( Tùy từng người mà tả cho phù hợp) * Nghề nghiệp, việc làm ( Cảnh vật làm việc + những động tác, việc làm...). Nếu là học sinh, em bé : Học, chơi đùa, nói năng...( Từ ngữ, hình ảnh miêu tả) * Sở thích, sự đam mê : Cảnh vật, thao tác, cử chỉ, hành động...( Từ ngữ, hình ảnh miêu tả) * Tính tình : Tình yêu thương với những người xung quanh : Biểu hiện ? Lời nói ? Cử chỉ ? Hành động ?( Từ ngữ, hình ảnh miêu tả) 3/ Kết bài Cảm nghĩ chung sau khi tiếp xúc; Tình cảm riêng hoặc nguyện vọng của bản thân ?... Tình cảm chung về người em đã tả ? Yêu thích, tự hào, ước nguyện ?... Chú ý: Dù là tả cảnh hay tả người, bất cứ một đề nào, các em cũng phải nhớ lập dàn bài phù hợp. Phải làm bài, viết bài đàng hoàng, tuyệt đối không được làm sơ sài, lộn xộn. ĐỀ SỐ 2 MÔN: NGỮ VĂN 6 Câu 1: (2 điểm) Qua sự việc Dế Mèn trêu chọc chị Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt, Dế Mèn đã rút ra bài học đường đời đầu tiên cho mình. Bài học ấy là gì? Câu 2: (3 điểm) Nhân hóa là gì? Kể tên các các kiểu nhân hóa thường gặp. Viết một đoạn văn miêu tả ngắn (Khoảng 5-7 câu) với nội dung tự chọn. Trong đoạn văn có ít nhất một phép nhân hóa (Dùng thước gạch dưới phép nhân hóa đó); Cho biết phép nhân hóa được dùng trong đoạn văn thuộc kiểu nhân hóa nào? Câu 3:( 5 điểm) Em hãy viết bài văn tả người thân yêu và gần gũi nhất với mình (ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em, ... ). ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ II NĂM HỌC: 2011 -2012 Câu 1: Trước cái chết thảm thương của Dế Choắt, Dế Mèn ân hận về lỗi của mình và thấm thía bài học đường đời đầu tiên. Bài học ấy được nói lên qua lời khuyên của Dế Choắt: “... ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà chẳng biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào thân đấy”.(2 điểm) Câu 2 : - Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,... bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người (0,25 điểm) ; làm cho thế giới loài vật, cây cối đồ vật,... trở nên gần gũi với con người (0,25 điểm), biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người. (0,25 điểm) - Có ba kiểu nhân hóa thường gặp là: + Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật. (0,25 điểm) + Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật. (0,25 điểm) + Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người. (0,25 điểm) - Viết một đoạn văn ngắn theo đúng yêu cầu, trình bày rõ ràng, đúng chính tả (đạt 0,5 điểm); - Dùng thước gạch dưới đúng ít nhất một phép nhân hóa đạt 0,5 điểm. - Xác định đúng kiểu nhân hóa đã sử dụng trong đoạn văn đạt 0,5 điểm. Câu 3: Đáp án: a) Hình thức: - Chữ viết rõ ràng, sạch đẹp, viết đúng chính tả, đúng kiểu bài miêu tả (0,5 điểm); - Bố cục rõ ràng, lời văn diễn đạt mạch lạc, lời văn trong sáng, hấp dẫn; trình tự quan sát miêu tả phù hợp (0,5 điểm). Nội dung: - Mở bài: Giới thiệu chung về người thân được tả. (0,5 điểm). - Thân bài: Miêu tả theo trình tự. + Ngoại hình : mặt, mũi, tóc, tai….(1 điểm). + Tính tình: đối với em và mọi người xung quanh. (0,5 điểm). + Sở thích, việc làm. (1 điểm). +Tình cảm dành cho em . (0,5 điểm). - Kết bài: Tình cảm của em đối với người thân, kèm theo lời nhắn nhủ và hứa hẹn với người thân. (0,5 điểm). *Lưu ý: Có thể học sinh có những cách trình bày khác ở dàn bài trên. Các giáo vi
File đính kèm:
- 30 DE THI NGU VAN LOP 6.doc