Đề cương ôn tập Vật lí học kì 2 lớp 6 - Trường THCS Bù Nho

doc3 trang | Chia sẻ: theanh.10 | Lượt xem: 2290 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn tập Vật lí học kì 2 lớp 6 - Trường THCS Bù Nho, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG THCS BÙ NHO:
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP VẬT LÍ HỌC KÌ 2 LỚP 6 
Chương I. Cơ học
I) Lý thuyết :
+ Ròng rọc cố định: Giúp ta thay đổi phương của lực kéo.
+ Ròng rọc động: Giúp ta làm giảm cường độ của lực kéo vật lên (< trọng lượng của vật)
 + Palăng: Hệ thống bao gồm cả ròng rọc cố định và ròng rọc động, nó giúp ta vừa có thể làm giảm lực kéo vật lên vừa có thể làm thay đổi phương của lực kéo.
II) Bài tập ví dụ:
          Phải mắc các ròng rọc động và ròng rọc cố định như thế nào để với một số ít nhất các ròng rọc, có thể đưa một vật có trọng lượng P = 1600N lên cao mà chỉ cần một lực kéo F = 100N.Coi trọng lượng của các ròng rọc là không đáng kể.
 Vì P = 16N lần, nên phải dùng 8 ròng rọc động và 8 ròng rọc cố định.
Chương II. Nhiệt học
I)Sự nở vì nhiệt của các chất
I) Lý thuyết :
Các chất nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi. 
Các chất rắn, lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau, các chất khí đều nở vì nhiệt giống nhau. - Chất khí nở vì nhiệt nhiều hơn chất lỏng, chất lỏng nở vì nhiệt nhiều hơn chất rắn
Một số ứng dụng của sự nở vì nhiệt của các chất: Chế tạo ra băng kép dùng đóng, ngắt mạch điện tự động.
B Bài tập ví dụ:
 Bài tập 18.10/SBT.tr58: Có hai cốc thủy tinh chồng khít vào nhau. Một bạn học sinh định dùng nước nóng và nước đá  để tách hai cốc ra. Hỏi bạn đó phải làm thế nào?
HD trả lời: Cho nước đá vào cốc nằm bên trong để cốc này co lại, đồng thời nhúng cốc ngoài vào nước nóng để cốc này nở ra. 
Bài tập 21.1/SBT.tr66: Tại sao khi ta rót nước nóng ra khỏi phích nước, rồi đậy nút lại ngay thì nút hay bị bật ra? Làm thế nào để tránh hiện tượng này?
HD trả lời: Khi rót nước ra có một lượng không khí ở ngoài tràn vào phích. Nếu đậy nút ngay thì lượng khí này sẽ bị nước trong phích làm cho nóng lên, nở ra và có thể làm bật nút phích. 
Để tránh hiện tượng này, không nên đậy nút ngay mà chờ cho lượng khí tràn vào phích nóng lên, nở ra và thoát ra ngoài một phần rồi mới đóng nút lại. 
Bài tập 21.2/SBT.tr66: Tại sao khi ta rót nước nóng vào cốc thủy tinh dày thì cốc dễ vỡ hơn là khi rót nước nóng vào cốc thủy tinh mỏng?
HD trả lời: Khi rót nước nóng vào cốc thủy tinh dày thì lớp thủy tinh bên trong tiếp xúc với nước, nóng lên trước và dãn nở, trong khi lớp thủy tinh bên ngoài chưa kịp nóng lên và chưa dãn nở. Kết quả là lớp thủy tinh bên ngoài chịu lực tác dụng từ trong ra và cốc bị vỡ. Với cốc mỏng, thì lớp thủy tinh bên trong và bên ngoài nóng lên và dãn nở đồng thời nên cốc không bị vỡ.
II.) Nhiệt kế, nhiệt giai
I) Lý thuyết
 - Nhiệt kế dùng để đo nhiệt độ.
- Nhiệt giai là thang đo nhiệt độ. Nhiệt giai thường dùng là nhiệt giai Xenxiút và nhiệt giai Farenhai
 + Nhiệt giai Xenxiút: Nhiệt độ của nước đá đang tan là 0oC, hơi nước đang sôi là 100oC
 + Nhiệt giai Farenhai: Nhiệt độ của nước đá đang tan là 32oF, của hơi nước đang sôi là 212oF.
 + Khoảng 1oC ứng với khoảng 1,8oF
II) Bài tập ví dụ:
1. Cấu tạo của nhiệt kế y tế có đặc điểm gì ? Cấu tạo như vậy, có tác dụng gì ?
Trả lời: Trong ống quản ở gần bầu nhiệt kế có một chỗ thắt. Chỗ thắt này có tác dụng ngăn không cho thuỷ ngân tụt xuống khi đưa bầu nhiệt kế ra khỏi cơ thể. 
2. Khi nhiệt kế thuỷ ngân (hoặc rượu) nóng lên thì cả bầu chứa và thuỷ ngân (hoặc rượu) đều nóng lên. Tại sao thuỷ ngân (hoặc rượu) vẫn dâng lên trong ống thuỷ tinh?
Trả lời: Do thuỷ ngân nở vì nhiệt nhiều hơn thuỷ tinh.
3. Tại sao bảng nhiệt độ của nhiệt kế y tế lại không có nhiệt độ dưới 350C và trên 420C.
Trả lời: Vì nhiệt độ cơ thể người chỉ vào khoảng từ 350C đến 420C.
4. Hai nhiệt kế có cùng bầu chứa một lượng thuỷ ngân như nhau, nhưng ống thuỷ tinh có tiết diện khác nhau. Khi đặt cả hai nhiệt kế này vào hơi nước đang sôi thì mực thuỷ ngân trong hai ống có dâng cao như nhau không? Tại sao?
Trả lời: Không. Vì thể tích thuỷ ngân trong hai nhiệt kế tăng lên như nhau, nên trong ống thuỷ tinh có tiết diện nhỏ mực thuỷ ngân sẽ dâng cao hơn.
6. Hãy kể một số loại nhiệt kế mà em biết? Những nhiệt kế đó thường dùng để đo gì?
Trả lời: Nhiệt kế y tế-dùng để đo nhiệt độ cơ thể. Nhiệt kế rượu-dùng để đo nhiệt độ khí quyển. Nhiệt kế thủy ngân dùng để đo nhiệt độ trong các thí nghiệm.
7. So sánh đặc điểm sự nở vì nhiệt của các chất rắn lỏng khí?
Trả lời: 
Giống nhau: Các chất rắn, chất lỏng, chất khí đều nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.
Khác nhau: 
Các chất rắn và chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. Còn các chất khí khác nhau nở vì nhiệt giống nhau.
Chất khí nở vì nhiệt nhiều hơn chất lỏng, chất lỏng nở vì nhiệt nhiều hơn chất rắn.
8. Trong nhiệt giai Farenhai, nhiệt độ của nước đá đang tan là bao nhiêu, nhiệt độ của hơi nước đang sôi là bao nhiêu?
Trả lời: Trong nhiệt giai Farenhai, nhiệt độ của nước đá đang tan là 320F, nhiệt độ của hơi nước đang sôi là 2120F.
9. Trong nhiệt giai Xenxiut, nhiệt độ của nước đá đang tan là bao nhiêu, nhiệt độ của hơi nước đang sôi là bao nhiêu?
Trả lời: Trong nhiệt giai Xenxiut, nhiệt độ của nước đá đang tan là 00C, nhiệt độ của hơi nước đang sôi là 1000C.
10. Đổi oC sang oF: 
a/ 70oC=?oF b/ 85oC=?oF
Giải:
a/ 70oC = 0oC + 70oC	b/ 85oC = 0oC + 85oC
70oC = 32oF + (70 x 1,80F)	85oC = 32oF + (85 x 1,80F)
70oC = 32oF + 1260F	85oC = 32oF + 1530F
70oC = 158oF	85oC = 1850F
11. Đổi oF sang oC: 
a/ 176oF =?oC b/ 104oF=?oC
Giải: 
a/ 	176oF = 32oF + 144oF	b/ 	104oF = 32oF + 72oF
176oF = 0oC + (144oF : 1,8)	104oF = 0oC + (72oF : 1,8)
176oF = 0oC + 80oC	104oF = 0oC + 40oC
176oF = 80oC	104oF = 40oC
12. Nhiệt kế hoạt động dựa trên hiện nào?
Trả lời: Nhiệt kế hoạt động dựa trên hiện tượng giãn nở vì nhiệt của các chất  
III) Sự nóng chảy, sự đông đặc.
A) Lý thuyết
- Sự chuyển từ thể rắn sang thể lỏng gọi là sự nóng chảy. Sự chuyển từ thể lỏng sang thể rắn gọi là sự đông đặc. 
- Các chất nóng chảy hay đông đặc ở một nhiệt độ xác định.      
- Trong suốt thời gian nóng chảy hay đông đặc nhiệt độ của vật không thay đổi.
B Bài tập ví dụ:
BT 1 (BT24-25.4/SBT.tr73): Bỏ vài cục nước đá lấy từ trong tủ lạnh vào một cốc thủy tinh rồi theo dõi nhiệt độ của nước đá, người ta lập được bảng sau đây: 
Thời gian (phút)
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
Nhiệt độ (oC)
-6
-3
-1
0
0
0
2
9
14
18
20
1.     Vẽ đường biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian.
2.     Có hiện tượng gì xảy ra đối với nước đá từ phút thứ 6 đến phút thứ 10?
BT 2 (BT24-25.6/SBT.tr73,74): 
Hình dưới vẽ đường biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian khi đun nóng một chất rắn.
1. Ở nhiệt độ nào chất rắn bắt đầu nóng chảy?
  2. Chất rắn này là chất gì?
  3. Để đưa chất rắn từ 60oC tới nhiệt độ nóng chảy cần bao nhiêu thời gian?
 4. Thời gian nóng chảy của chất rắn là bao nhiêu phút?
  5. Sự đông đặc bắt đầu vào phút thứ mấy?
6. Thời gian đông đặc kéo dài bao nhiêu phút?

File đính kèm:

  • docDE CUONG LY 6 hk 2.doc
Đề thi liên quan