Đề cương ôn thi học kì 2 lớp 11

doc20 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 1235 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn thi học kì 2 lớp 11, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VĂN HỌC VIỆT NAM
XUẤT DƯƠNG LƯU BIỆT
- Phan Bội Châu -
I. Tác giả: (Sgk)
II. Tác phẩm
 1. Hoàn cảnh ra đời
Năm 1905, sau khi vận động thành lập hội Duy Tân và để mở đầu phong trào Đông Du, Phan Bội Châu từ biệt các đồng chí ra nước ngoài. Bài thơ “Xuất dương lưu biệt” được sáng tác trong buổi chia tay này.
2. Nội dung
- Quan niệm về chí làm trai của Phan Bội Châu: 
+ Nam tử sinh ra ở đời phải làm những công việc lớn lao có ích cho xã hội " Lý tưởng nhân sinh.
+ Làm trai phải làm nên chuyện lạ: xoay chuyển trời đất " chí làm trai gắn liền với sự nghiệp cứu nước với một lý tưởng lớn lao.
- Ý thức tự khẳng định mình.
 Khẳng định cái tôi trách nhiệm cống hiến cho đất nước trước lịch sử. Đó là một cái tôi  cứng cỏi, đẹp đẽ và cao cả.
-  Quan niệm vinh nhục và thái độ đối với nền học vấn cũ:
+ Tác giả ý thức về nỗi nhục mất nước.
+ Sách vở thành hiền không giúp gì cho thời buổi mất nước (quan niệm tiến bộ, mới mẻ).
- Khát vọng và tư thế của buổi lên đường:
+ Khát vọng: Vượt bể đông " lớn lao.
+ Tư thế: Tư thế hăm hở ra đi tìm đường cứu nước.
3. Nghệ thuật
Giọng thơ tâm huyết, có sức lay động mạnh mẽ.
HẦU TRỜI
- Tản Đà –
I. Tác giả: (Sgk)
II. Tác phẩm:
 1.  Xuất xứ:
- Trong tập “Còn chơi” (1921)
- Bài thơ ra đời vào thời điểm khuynh hướng lãng mạn đã khá đậm nét trong văn chương thời đại. Xã hội thực dân nửa phong kiến tù hãm, u uất, đầy rẫy những cảnh ngang trái, xót đau…
 2. Nội dung
- Giới thiệu câu chuyện
 Cách giới thiệu đã giúp người đọc  cảm nhận được “cái tôi” cá nhân đầy chất lãng mạn, bảy bổng pha lẫn nét “ngông” trong thơ. 
- Thi nhân đọc thơ cho trời và chư tiên nghe:
+ Thái độ của chủ thể trữ tình khi đọc thơ và nói về tác phẩm của mình
+ Thái độ của người nghe: Rất ngưỡng mộ tài năng thơ văn của tác giả.
- Thi nhân trò chuyện với trời:
+ Kể về hoàn cảnh của mình
+ Thể hiện trách nhiệm và khát vọng
-> Có thể nói trong thơ Tản Đà cảm hứng lãng mạn và cảm hứng hiện thực đan xen khăng khít .
3. Nghệ thuật
Thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do, giọng điệu thoải mái, tự nhiên, ngôn ngữ giản dị, sống động, hóm hỉnh
VỘI VÀNG
- Xuân Diệu -
I. Tác giả (Sgk)
II. Tác phẩm:
 1/  Xuất xứ:
- “Vội vàng” được in trong tập Thơ Thơ, xuất bản 1938.
-  Đây là một trong những bài thơ tiêu biểu thể hiện cho sự bùng nổ mãnh liệt của cái tôi trong thơ mới nói chung, thơ Xuân Diệu nói riêng, đồng thời in dấu khá đậm hồn thơ Xuân Diệu (“Thiết tha, rạo rực, băn khoăn”- Hoài Thanh), tiêu biểu cho sự cách tân táo bạo, độc đáo trong nghệ thuật thơ ông.
2/ Nội dung
- Tình yêu cuộc sống say mê, tha thiết của nhà thơ.
- Nỗi băn khoăn trước thời gian và cuộc đời
- Khát vọng sống, khát vọng yêu đương cuồng nhiệt hối hả.
3/ Nghệ thuật
Kết hợp nhuần nhị giữa mạch cảm xúc và mạch luận lí, giọng điệu say mê, sôi nổi, ngôn từ và hình ảnh thơ sáng tạo độc đáo.
TRÀNG GIANG
- Huy Cận -
I. Tác giả (Sgk)
II. Tác phẩm:
1/ Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
- Sáng tác tháng 9/1939, khi đó Huy Cận 20 tuổi đang học trường Cao đẳng Canh nông, những buổi chiều nhớ nhà thường đạp xe ra bến Chèm nhìn dòng sông Hồng cuộn chảy nỗi nhớ  trào dâng " bài thơ ra đời
- Rút ra từ tập “Lửa thiêng” (1940)
2/ Nội dung:
- Nhan đề và lời đề từ
+ Tràng giang: âm hưởng từ Hán-Việt gợi không khí cổ kính và có tính khái quát: không chỉ gợi sự mênh mông bát ngát của không gian mà  còn gợi nỗi buồn mênh mang rợn ngợp.
+ Lời đề từ: Thâu tóm khá chính xác và tinh tế cả tình (bâng khuâng, thương nhớ) và cảnh (trời rộng, sông dài) của bài thơ.
- Bức tranh thiên nhiên:
+ Không gian: mênh mang, bao la, rộng lớn.
+ Cảnh vật: hiu quạnh, hoang vắng, đơn lẻ, hiu hắt buồn
- Tâm trạng nhân vật trữ tình (nỗi lòng của nhà thơ):
+ Nhà thơ cảm thấy cô đơn nhỏ bé trước mênh mông sông nước đất trời.
+ Thấm thía sâu sắc hơn sự trôi nổi của kiếp người.
-> Nỗi buồn của thi nhân chính là nỗi  buồn mang tính thời đại - thời đại thơ mới - thời đại con người mất nước, mất tự do, “Tràng giang đã dọn đường cho lòng yêu giang sơn tổ quốc” (Xuân Diệu)
3/ nghệ thuật:
 Bài thơ mới, mang vẻ đẹp cổ điển.
ĐÂY THÔN VĨ DẠ
- Hàn Mạc Tử -
I. Tác giả (Sgk)
II. Tác phẩm:
1/ Xuất xứ
- Bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” in trong tập thơ “Thơ điên” (Đau thương)
- Bài thơ gợi cảm hứng từ mối tình đơn phương của Hàn Mặc Tử với một người con gái quê ở Vĩ Dạ, một thôn nhỏ bên dòng sông Hương thơ mộng, trữ tình.
2/ Nội dung:
- Cảnh vườn tược và con người thôn vĩ:
+ Cảnh vật tắm mình trong ánh bình minh, mang một vẻ đẹp tinh khôi, dịu dàng và rất Huế.
+ Ẩn sau khóm trúc, hình ảnh con ngưòi hiện lên thật duyên dáng
-> Khổ thơ bộc lộ tình cảm trân trọng thiết tha của tác giả đối với thôn Vĩ  qua cách nhìn con người và cảnh vật: thôn vĩ tươi đẹp, con người phúc hậu hiền hoà.
- Cảnh sông nước mây trời xứ Huế:
+ Buồn xa vắng, mọi vật trong trạng thái chia li.
+ Con người mang một niềm băn khoăn
-> Cảnh đẹp nhuốm màu tâm trạng
-  Hình ảnh người thiếu nữ Huế và tâm trạng của nhà thơ:
+ “Khách đường xa” điệp ngữ " nhấn mạnh hình tượng con người trong mộng tưởng.
+ Hình ảnh người thiếu nữ dường như tan loãng trong khói sương của xứ Huế, chỉ thấy lung linh vẻ đẹp “mờ nhân ảnh”
+ Câu hỏi phiếm chỉ cực tả nỗi băn khoăn không biết tình yêu có bền chặt hay cũng mờ ảo như sương khói.
-> Tình yêu thầm kín của nhà thơ.
3/ Nghệ thuật
Hình ảnh biểu hiện nội tâm, bút pháp gợi tả, ngôn ngữ tinh tế, giàu liên tưởng.

TỪ ẤY
– Tố Hữu -
I. Tác giả (Sgk) 
II. Tác phẩm:
1/ Xuất xứ:
- Tập thơ Từ ấy (1937-1946) gồm 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng.
- Bài thơ Từ ấy được trích từ tập thơ Từ ấy thuộc phần Máu lửa.
2/ Nội dung:
- Bài thơ là niềm vui sướng của chàng trai trẻ khi bắt gặp lí tưởng cách mạng:
- Từ giác ngộ lí tưởng cách mạng, chàng trai trẻ tự nguyện đến với mọi người lao khổ để cùng cảm thông chia sẻ - đó là quá trình từ bỏ cái tôi cá nhân để đến với cái ta chung. Sự gắn bó ấy được nâng lên thành tình cảm máu thịt ruột rà.
3/ Nghệ thuật: 
- Nghệ thuật ẩn dụ : “mặt trời chân lí”.
- Ngôn ngữ hình ảnh, tươi sáng: “bừng nắng hạ”,”rất đâm hương và rộn tiếng chim”…
- Sự nhiệt tình, khí thế hăm hở đến với cách mạng của chàng trai trẻ khi mới giác ngộ cách mạng.
 
CHIỀU TỐI
- Hồ Chí Minh –
I Tác giả (Sgk)
II. Tác phẩm
 1/ Xuất xứ
  Là bài thơ thứ 31, được sáng tác mùa thu 1942 trên đường Bác đi đày từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo.
 2/ Nội dung
    - Tình yêu thiên nhiên, tình yêu cuộc sống.
    - Ý chí vượt lên hoàn cảnh khắc nghiệt của nhà thơ chiến sĩ
 3/ Nghệ thuật
 Bài thơ đậm sắc thái cổ điển mà hiện đại
 
VỀ LUÂN LÝ XÃ HỘI Ở NƯỚC TA
- Phan Châu Trinh -
I. Tác giả (Sgk) 
II. Tác phẩm
  1/ Xuất xứ 
Về luân lý xã hội ở nước ta là một đoạn trích trong phần 3 của bài Đạo đức và luân lý Đông tây được Phan Chu Trinh diễn thuyết vào đêm 19/11/1925 tại nhà Hội Thanh niên ở Sài Gòn 
 2/ Nội dung
- Vạch trần thực trạng đen tối của xã hội.
- Đề cao tư tưởng đoàn thể vì sự tiến bộ, hướng về một ngày mai tươi sáng của đất nước.
3/ Nghệ thuật chính luận:
- Lập luận chặt chẽ, logich. 
- Kết hợp giữa yếu tố nghị luận với yếu tố biểu cảm
 
MỘT THỜI ĐẠI TRONG THI CA
- Hoài Thanh -
I/ Tác giả (Sgk)
II/ Tác phẩm: 
Đoạn trích “ Một thời đại trong thi ca” 
1/ Xuất xứ : 
Một thời đại trong thi ca là tiểu luận mở đầu cuốn Thi nhân Việt Nam, tổng kết một cách sâu sắc phong trào thơ mới.
2/ Nội dung:
- Tác giả nêu vấn đề: Đi tìm “ Điều ta cho là quan trọng hơn: Tinh thần thơ mới” 
-  Tinh thần thơ mới là ở chỗ cái “tôi” đối lập với cái “ ta”. Cái “ tôi” mang nhiều mặt tích cực và bi kịch
        + Cái “tôi đáng thương và tội nghiệp, nó là bi kịch đang diễn ngấm ngầm dưới những phù hiệu dễ dãi trong tâm hồn người thanh niên.
        + Họ giải quyết bi kịch đó bằng cách gửi vào tình yêu tiếng Việt 
      3/ Nghệ thuật:
  - Lập luận khoa học, chặt chẽ, thấu đáo
  - Văn phong tài hoa, tinh tế, giàu cảm xúc.
 
 
VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI
                 TÔI YÊU EM 
                                   (A. Pus-kin)
II. Hoàn cảnh ra đời 
Tác giả viết năm 1839 . khởi nguồn từ mối tình tuyệt vọng của tác giả với A.A . Ô- lê- nhi- na.
 Là một trong những bài thơ tình nổi tiếng của A. Pus-kin - “mặt trời thi ca Nga”.
I. Gía trị tư tưởng :
Bài thơ thể hiện nỗi buồn của mối tình vô vọng nhưng trong sáng của một tâm hồn yêu đương chân thành mãnh liệt , nhân hậu vị tha và cao thượng .
 
NGƯỜI TRONG BAO ( A. P. SÊ -KHỐP)
I. Hoàn cảnh ra đời :
Truyện người trong bao viết năm 1898 khi  Sê- khốp đi nghỉ mát tại thành phố I- an – ta bán đảo Crưm (Biển đen  )  Lúc này xã hội Nga đang ở trong không khí chuyên chế, bảo thủ nặng nề cuối thế kỷ XIX, môi trường ấy đẻ ra lắm con người kỳ quái như ( Người trong bao) Bê- li- cốp.
II.Gía trị tư tưởng:
- Phê phán những con người sống tầm thường, luôn sợ hãi, bạc nhược đến thảm hại, hèn nhát, sống máy móc giáo điều đến đê tiện. Lối sống ấy đã đầu độc tâm hồn  con người . Ảnh  hưởng đến xã hội Nga những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế XX. 
- Qua tác phẩm Sê- khốp đặt ra vấn đề: Hãy tìm cách thoát khỏi lối sống “trong bao”, tự làm khổ mình để vươn tới cuộc sống lành mạnh, cao đẹp.
 
NGƯỜI CẦM QUYỀN KHÔI PHỤC UY QUYỀN .
Trích “những người khốn khổ”
( Vich- to- huy – gô).
I. Tóm tắt tác phẩm:
( Học sinh xem trong sách giáo khoa trang 76).
II. Giá trị tư tưởng:
Đề cao tình yêu thương của con người. Thể hiện niềm tin vào tương lai.
 
BA CỐNG HIẾN VĨ ĐẠI CỦA CÁC- MÁC
(Ăng-ghen)
I  Hoàn cảnh ra đời :
- 1895 Mác qua đời. Để tỏ lòng thương tiếc và khẳng định sự đóng óp của Mác, Ph-ăng-ghen đã viết tác phẩm này  ( tên bài do người biên soạn đặt ).
- Bài văn thể hiện tình bạn vĩ đại, cảm động giữa Mác & Ăng – ghen, những cống hiến vĩ đại của Mác .
II. Hướng dẫn tìm hiểu
 1/ Nội dung :
  - Những cống hiến vĩ đại của Mác
  + Tìm ra quy luật phát triển của lịch sử xã hội loài người
  + Tìm ra quy luật vận động riêng của phương thức sản xuất TBCN hiện đại và của xã hội TB do phương thức đó đẻ ra
  + Sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, biến lý thuyết khoa học thành hành động Cách mạng
 - Tình cảm của Ăng-ghen đối với Mác
2/ Nghệ thuật
Lập luận chặt chẽ, sử dụng nghệ thuật so sánh tăng tiến
 
                                                 PHẦN TIẾNG VIỆT
NGHĨA CỦA CÂU
1/ Cần naém ñöôïc:
Mỗi câu gồm có hai thành phần nghĩa 
+ Nghĩa sự việc: đề cập đến một sự việc (hoặc một vài sự việc)
+ Nghĩa tình thái: bày tỏ thái độ, sự đánh giá của người nói đối với sự việc 
- Nghĩa sự việc của câu là thành phần nghĩa ứng với sự việc mà câu đề cập đến 
Một số loại sự việc phổ biến 
+ Câu biểu hiện hành động 
+ Câu biểu hiện trạng thái tính chất ,đặc điểm 
+ Câu biểu hiện quá trình 
+ Câu biểu hiện tư thế 
+ Câu biểu hiện sự tồn tại 
+ Câu biểu hiện quan hệ 
- Nghĩa tình thái: Sự nhìn nhận, đánh giá và thái độ của người nói đối với sự việc được đề cập đến trong câu, noù boäc loä tình cảm  thái độ của người nói 
2/ Laøm ñöôïc caùc baøi taäp trong Sgk.
 
ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH CỦA TIẾNG VIỆT
1/ Nắm được khái niệm.
 - Loại hình ngôn ngữ là 1 kiểu cấu tạo ngôn ngữ, trong đó bao gồm một hệ thống những đặc điểm có liên quan với nhau, chi phối lẫn nhau.
 - Tiếng Việt thuộc loại hình đơn lập (mỗi tiếng trùng với một âm tiết và được ghi thành một chữ viết; đọc rõ âm, tròn chữ).
2/ Tìm hiểu đặc điểm loại hình của Tiếng Việt
- Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp. Về mặt ngữ âm, tiếng là âm tiết; về mặt sử dụng, tiếng có thể là từ hoặc yếu tố cấu tạo từ.
- Từ không biến đổi hình thái.
- Biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp là sắp đặt từ theo thứ tự trước sau và sử dụng các hư từ.
3/ Làm được bài tập trong sgk
 
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN
1/ Khái niệm: 
Phong cách ngôn ngữ chính luận là khuôn mẫu thích hợp để xây dựng lớp văn bản trong đó thể hiện vai trò của người tham gia giao tiếp trong lĩnh vực chính trị - xã hội
2/ Các phương tiện diễn đạt và đặc trưng
- Các phương tiện diễn đạt:
+ Từ ngữ: Sử dụng vốn từ chung của toàn dân, thông dụng, có tính phổ cập cao. Ngoài ra còn sử dụng từ chuyên dụng của từng nội dung nghị luận.
+ Ngữ pháp: Cấu trúc chặt chẽ, hiểu một nghĩa, rõ ràng.
+ Biện pháp tu từ: Được dùng có mức độ để tăng sức thuyết phục. 
- Các đặc trưng cơ bản
+ Tính công khai về quan điểm chính trị
+ Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận (lập luận có hệ thống)
+ Tính truyền cảm thuyết phục
3/ Làm bài tập trong sgk.
PHẦN LÀM VĂN 

THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH
- Phân tích là chia nhỏ đối tượng thành các yếu tố để xem xét một cách kĩ càng nội dung, hình thức và mối quan hệ bên trong cũng như bên ngoài của chúng.
- Phân tích bao giờ cũng gắn với tổng hợp.
- Khi phân tích chúng ta cần:
+ Cần chia, tách đối tượng thành các yếu tố theo những tiêu chí, quan hệ nhất định
+ Cần đi sâu vào từng yếu tố, từng khía cạnh song cần đặc biệt lưu ý đén quan hệ giữa chúng với nhau trong một chỉnh thể toàn vẹn, thống nhất.
THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH
- Mục đích và yêu cầu của thao tác lập luận so sánh là làm sáng tỏ, làm vững chắc hơn luận điểm của người viết.
- Đặt các đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí, cần nêu rõ quan niệm ý kiến của người nói (viết)
- ........
THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎ
- Bác bỏ là dùng lí lẽ và dẫn chứng để phủ nhận những ý kiến, những nhận định… sai trái, nhằm bảo vệ những ý kiến, những nhận định đúng đắn.
- Để bác bỏ thành công, chúng ta cần:
+ chỉ ra được cái sai hiển nhiên (trái với quy luật tự nhiên, XH, sáng tạo và cảm thụ nghệ thuật…) của chủ thể phát ngôn (ý kiến, nhận định, quan điểm…)
+ Dùng lí lẽ và dẫn chứng khách quan, trung thực để bác bỏ các ý kiến, nhận định … sai trái.
+ Thái độ thẳng thắn, có văn hoá và có sự tôn trọng người đối thoại, tôn trong bạn đọc.
TIỂU SỬ TÓM TẮT 
- Yêu cầu của bản tiểu sử tóm tắt
 + Văn bản tiểu sử tóm tắt cần chính xác,chân thực, ngắn gọn nhưng phải nêu đựơc những nét tiêu biểu về cuộc đời, sự nghiệp của người được giới thiệu.
  + Nội dung và độ dài của văn bản cần phù hợp với mục đích tóm tắt tiểu sử. Văn phong cô đọng, trong sáng không dùng tu từ.
- Các phần của bản tiểu sử tóm tắt
+ Giới thiệu khái quát về nhân thân (họ tên, ngày tháng năm sinh, quê quán, gia đình, trình độ học vấn…)
+ Họat động xã hội của người được giới thiệu: làm gì, ở đâu, mối quan hệ với mọi người…
+ Những đóng góp, những thành tựu tiêu biểu của người được giới thiệu.
+ Đáng giá chung.
 
THAO TÁC LẬP LUẬN BÌNH LUẬN
- Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận bình luận
Bình luận là bàn luận về vấn đề nêu ra, để thuyết phục người đọc( người nghe )tán đồng với ý kiến của mình. Bài bình luận có thể sử dụng chứng minh hay giải thích như là những yếu tố để góp phần làm rõ ý kiến bàn luận của người viết nhằm đạt được mục đích bình luận của mình. 
- Cách bình luận.
+ Nêu hiện tượng, vấn đề cần bình luận
+ Đánh giá hiện tượng cần bình luận.
+ Bàn về hiện tượng cần bình luận.

   MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC: KỊCH, NGHỊ LUẬN
- Đặc trưng,  và các thể loại kịch
+ Đặc trưng: Tái hiện lại những xung đột trong cuộc sống qua diễn tiến của cốt truyện kịch, qua lời thoại và hành động của nhân vật kịch.
+ Các thể loại kịch: 
*) Xét theo nội dung, ý nghĩa 
Có 3 loại : bi kịch, hài kịch, chính kịch 
*) Xét theo hình thức ngôn ngữ trình diễn 
Kịch thơ , kịch nói, ca kịch
- Đặc trưng và các thể loại văn nghị luận
+ Văn nghị luận trình bày tư tưởng, quan điểm, tình cảm về những vấn đề mà xã hội quan tâm bằng lí lẽ, chứng cứ thuyết phục.
+ Các kiểu văn nghị luận: Văn chính luận (bàn luận các vấn đề đạo đức, chính trị ,xã hội, triết học…); Phê bình văn học(luận bàn về các vấn đề văn học, nghệ thuật).
                                                     
ĐỀ BÀI THAM KHẢO

NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
Đề 1; Em h·y ph©n tÝch ®o¹n th¬ sau trong bµi “Tõ Êy” cña Tè H÷u ®Ó thÊy ®wîc t©m tr¹ng cña t¸c gi¶ khi b¾t gÆp lý tưëng:
“ Tõ Êy trong t«i bõng n¾ng h¹
   MÆt trêi ch©n lý chãi qua tim
Hån t«i lµ mét vên hoa l¸
             RÊt ®Ëm h¬ng vµ rén tiÕng chim”.
- Më bµi: Giíi thiÖu t¸c gi¶ Tè H÷u vµ bµi th¬ Tõ Êy. §ång thêi giíi thiÖu khæ th¬ sÏ ph©n tÝch.
- Th©n Bµi 
+ Néi dung: §o¹n th¬ më ®Çu t¸c phÈm cã ý nghÜa kh¸i qu¸t t©m tr¹ng cña Tè H÷u khi lÇn ®Çu tiªn ®îc ®øng vµo hµng ngò nh÷ng ngêi céng s¶n. §ã lµ tiÕng reo vui n¸o nøc, niÒm vui khi gÆp lý tëng cña t¸c gi¶.
+ NghÖ thuËt: §o¹n th¬ sö dông c¸c biªn ph¸p nghÖ thuËt nh: Èn dô, c¸c h×nh ¶nh so s¸nh.... diễn tả t©m tr¹ng hå hëi vui t¬i, yªu ®êi cña ngêi chiÕn sÜ c¸ch m¹ng trÎ tuæi 
- KÕt bµi: §¸nh gi¸ ý nghÜa ®o¹n th¬ vµ bµi th¬ nãi chung trong viÖc ghi l¹i c¶m xóc, t©m tr¹ng cña Tè H÷u – mét kû niÖm ®Ñp, trong s¸ng khi b¾t gÆp lý tëng míi soi ®ưêng.
Đề 2   C¶m nhËn cña em vÒ t©m tr¹ng cña Xu©n DiÖu qua ®o¹n th¬ sau:
                                  “ Xu©n ®ư¬ng tíi, nghÜa lµ xu©n ®ư¬ng qua,
                                    Xu©n cßn non, nghÜa lµ xu©n sÏ giµ,
                                    Mµ xu©n hÕt, nghÜa lµ t«i còng mÊt.
                                    Lßng t«i réng, nhưng lưîng trêi cø chËt,
                                    Kh«ng cho dµi thêi trÎ cña nh©n gian,
                                    Nãi lµm chi r»ng xu©n vÉn tuÇn hoµn,
                                    NÕu tuæi trÎ ch¼ng hai lÇn th¾m l¹i!”
( TrÝch “Véi vµng” – Xu©n DiÖu).
- Më bµi: Giíi thiÖu nhµ th¬ Xu©n DiÖu vµ bµi th¬ Véi vµng. §ång thêi giíi thiÖu vÞ trÝ vµ néi dung ®o¹n th¬ trÝch.
- Th©n bµi: 
+  C¶m nhËn cña Xu©n DiÖu vÒ thêi gian: Thêi gian cø ch¶y tr«i, thêi gian g¾n liÒn víi sù  mÊt m¸t chia l×a. Nhµ th¬ ®· dïng c¸ch nãi ®Þnh nghÜa “NghÜa lµ” ®Ó nhÊn m¹nh sù mÊt ®i cña thêi gian vµ tuæi trÎ. C¸c cÆp tõ ®èi lËp ( Tíi/ qua, non/ giµ...) thÓ hiÖn kh¸ râ quy luËt vËn ®éng cña thêi gian. §ång thêi còng thÓ hiÖn sù nèi tiÕc cña thi sÜ vÒ sù thật mét ®i kh«ng trë l¹i cña mïa xu©n vµ tuæi trÎ.
+ Tõ dù c¶m vÒ nçi mÊt m¸t ®ã, Xu©n DiÖu ®· béc lé nỗi lßng cña m×nh: Lßng t«i réng nhng lîng trêi cø chËt. Dêng nh nhµ th¬ ®ang cè g¾ng ch¹y ®ua cïng thêi gian. §ang cè g¾ng më réng lßng m×nh ®Ó cã thÓ tËn hëng mïa xu©n cña ®Êt trêi nhng bÊt lùc.
+ Tõ ®ã, Xu©n DiÖu nh kÕt luËn “Nãi lµm chi...” vµ “nÕu tuæi trÎ ch¼ng hai lÇn th¾m l¹i”. C©u th¬ nh gi¶ ®Þnh nhng lµ mét kÕt luËn ngÉu nhiªn nh mét sù tr¶i nghiÖm. §ã lµ khao kh¸t, lµ híng gi¶i quyÕt khi chøng kiÕn quy luËt nghiÖt ng· cña thêi gian vµ ®êi ngêi.
KÕt bµi: Kh¼ng ®Þnh l¹i ý nghÜa cña ®o¹n th¬ vµ vÞ trÝ nhµ th¬ Xu©n DiÖu trong nÒn th¬ míi.
Đề 3 : Cảm nhận về đoạn thơ sau trong bài “Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mặc Tử:
Gió theo lối gió mây đường mây
Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?
Cảm nhận thơ trữ tình xét cho cùng là cảm nhận "cái tình" trong thơ và tâm trạng của nhân vật trữ tình trước thiên nhiên, vũ trụ, đất trời. Đến với thơ ca lãng mạn Việt Nam, giai đoạn 1932 -1945 "ta thoát lên trên cùng Thế Lữ, ta phiêu lưu trong trường tình cùng Lưu Trọng Lư, ta điên cuồng cùng Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, ta đắm say cùng Xuân Diệu" (Hoài Thanh - Thi nhân Việt Nam). Đúng thế, bạn đọc đương thời và hôm nay yêu thơ của Hàn Mặc Từ bởi chất "điên cuồng" của nó. Chính "chất điên" ấy đã làm nên phong cách nghệ thuật độc đáo, riêng biệt, mới mẻ của Hàn Mặc Tử. "Chất điên" trong thơ ông chính là sự thay đổi của tâm trạng khó lường trước được. Nét phong cách đặc sắc ấy đã hội tụ và phát sáng trong cả bài thơ "Đây thôn Vĩ Dạ" của nhà thơ rất tài hoa và cũng rất đỗi bất hạnh này. "Đây thôn Vĩ Dạ" trích từ tập Thơ Điên của Hàn Mặc Tử. Chất điên cuồng ấy thể hiên cụ thể và rõ nét trong khổ thơ:
"Gió theo lối gió mây đường mây
Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?"
Với lời trách cứ nhẹ nhàng dịu ngọt vừa như một lời mời, Hàn Mặc Tử trở về với thôn Vĩ Dạ trong mộng tưởng:
“Sao anh không về chơi thôn Vĩ
Nhìn nắng hàng cây nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền”
Cảnh vật ở thôn Vĩ Dạ - một làng kề sát thành phố Huế bên bờ Hương Giang với những vườn cây trái, hoa lá sum suê hiện lên thật nên thơ, tươi mát làm sao. Đó là một hàng cau thẳng tắp đang tắm mình dưới ánh “nắng mới lên” trong lành. Chưa hết, rất xa là hình ảnh “nắng hàng cau nắng mới lên” còn rất gần lại là “vườn ai mướt quá xanh như ngọc”. “Mướt quá” gợi cả cây nhung non tràn trề sức sống xanh tốt. Màu “mướt quá” làm cho lòng người như trẻ hơn và vui tươi hơn. Lời thơ khen cây cối xanh tốt nhưng lại nhu huyền ảo, lấp lánh mới thấy hết cẻ đẹp của “vườn ai”. Trong không gian ấy hiện lên khuôn “mặt chữ điền” phúc hậu, hiền lành vừa quen vừa lạ, vừa gần, vừa xa, vừa thực vừa ảo bởi “lá trúc che ngang”. Câu thơ đẹp vì sự hài hòa giữa cảnh vật và con người. “Trúc xinh” và “ai xinh” bên nhau làm tôn lên vẻ đẹp của con người. Như vậy tâm trạng của nhân vật trữ tình ở đoạn thơ này là niềm vui, vui đến say mê như lạc vào cõi tiên, cõi mộng khi được trở về với cảnh và người thôn Vĩ.
Thế nhưng cũng cùng không gian là thôn Vĩ Dạ nhưng thời gian có sự biến đổi từ “nắng mới lên” sang chiều tà. Tâm trạng của nhân vật trữ tình cũng có sự biến đổi lớn. Trong mắt thi nhân, bầu trời hiện lên “Gió theo lối gió mây đường mây” trong cảnh chia li, uất hận. Biện pháp nhân hóa cho chúng ta thấy điều đó. “Gió theo lối gió” theo không gian riêng của mình và mây cũng thế. Câu thơ tách thành hai vế đối nhau; mở đầu vế thứ nhất là hình ảnh “gió”, khép lại cũng bằng gió; mở đầu vế thứ hai là “mây”, kết thúc cũng là “mây”. Từ đó cho ta thấy “mây” và “gió” như những kẻ xa lạ, quay lưng đối với nhau. Đây thực sự là một điều nghịch lí bởi lẽ có gió thổi thì mây mới bay theo, thế mà lại nói “gió theo lối gió, mây đường mây”. Thế nhưng trong văn chương chấp nhận cách nói phi lí ấy. Tại sao tâm trạng của nhân vật trữ tình vốn rất vui sướng khi về với thôn Vĩ Dạ trong buổi ban mai đột nhiên lại thay đổi đột biến và trở nên buồn như vậy?. Trong mộng tưởng, Hàn Mặc Tử đã trở về với thôn Vĩ nhưng lòng lại buồn chắc có lẽ bởi mối tình đơn phương và những kỉ niệm đẹp với cảnh và người con gái xứ Huế mộng mơ làm nên tâm trạng ấy. Quả thật “Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ” nên cảnh vật xứ Huế vốn thơ mộng, trữ tình lại bị nhà thơ miêu tả vô tình, xa lạ đến như vậy. Bầu trời buồn, mặt đất cũng chẳng vui gì hơn khi “Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay”.
Dòng Hương Giang vốn đẹp, thơ mộng đã bao đời đi vào thơ ca Việt nam thế mà bây giờ lại “buồn thiu” – một nỗi buồn sâm thẳm, không nói nên lời. Mặt nước buồn hay chính là con sóng lòng "buồn thiu” của thi nhân đang dâng lên không sao giấu nổi. Lòng sông buồn, bãi bờ của nó còn sầu hơn. “Hoa bắp lay” gợi tả những hoa bắp xám khô héo, úa tàn đang “lay” rất khẽ trong gió. Cảnh vật trong thơ buồn đến thế là cùng. Thế nhưng đêm xuống, trăng lên, tâm trạng của nhân vật trữ tình lại thay đổi:
“Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay”
Sông Hương “buồn thiu” lúc chiều dưới ánh trăng đã trở thành “sông trăng” thơ mộng. Cắm xào đậu bên trên con sông đó là “thuyền ai đậu bến”, là bức tranh càng trữ tình, lãng mạn. Hình ảnh “thuyền” và “sông trăng” đẹp, hài hòa biết bao. Khách đến thôn Vĩ cất tiếng hỏi xa xăm “Có chở trăng về kịp tối nay?”. Liệu “thuyền ai” đó có chở trăng về kịp nơi bến hẹn, bến đợi hay không? Câu hỏi tu từ vang lên như một nỗi lòng khắc khoải, chờ đợi, ngóng trông được gặp gương mặt sáng như “trăng’ của người thôn Vĩ trong lòng thi nhân. Như thế mới biết nỗi lòng của nhà thơ giành cho cô em gái xứ Huế tha thiết biết nhường nào. Tình cảm ấy quả thật là tình cảm của “Cái thưở ban đầu lưu luyến ấy. Ngàn năm nào dễ mấy ai quên” (Thế Lữ).
Đến đây ta hiểu thêm về lòng “buồn thiu” của nhân vật trữ tình trong buổi chiều. Như vậy diễn biến tâm lí của thi nhân hết sức phức tạp, khó lường trước được. Chất “điên” của một tâm trạng vui với cảnh, buồn với cảnh, trông ngoáng, chờ đợi vẫn được thể hiện ở khổ thơ kết thúc bài thơ này: 
“Mơ khách đường xa khách dường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?”
Vẫn là một tâm trạng vui sướng được đón “khách đường xa” - người thôn Vĩ đến với mình, tâm trạng nhân vật trữ tình lại khép lại trong một nỗi đau đớn, hoài nghi “Ai biết tình ai có đậm đà?”. “Ai” ở đây vừa chỉ người thôn Vĩ vừa chỉ chính tác giả. Chẳng biết người thôn Vĩ có còn nặng tình với mình không? Và chẳng biết chính mình còn mặn mà với “áo em trắng quá” hay không? Nỗi đau đớn trong tình yêu chính là sự hoài nghi, không tin tưởng về nhau. Nhân vật trữ tình rơi vào tình trạng ấy và đã bộc bạch lòng mình để mọi người hiểu và thông cảm. Cái mới của thơ ca lãng mạn giai đoạn 1932 - 1945 cũng ở đó.
Đọc xong bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mặc Tử, nhất là khổ thơ “Gió theo lối gió -…. kịp tối nay” để lại trong lòng người đọc những tình cảm đẹp. Đoạn thơ giúp ta hiểu thêm tâm tư của một nhà thơ sắp phải giã từ cuộc đời. Lời thơ vì thế trầm buồn, sâu lắng, đầy suy tư. Bạn đọc đương thời yêu thơ của Hàn Mặc Tử bởi thi nhân đã nói hộ họ những tình cảm sâu lắng nhất, thầm kín nhất của mình trong thời đại cái “tôi”, cái bản ngã đang tự đấu tranh để khẳng định. Tình cảm trong thơ Hàn Mặc tử là tình cảm thực do đó nó sẽ ở

File đính kèm:

  • docDe cuong on van ky 2 lop 11.doc
Đề thi liên quan