Đề giao lưu học sinh giỏi lớp 8 - Môn: Sinh Học
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề giao lưu học sinh giỏi lớp 8 - Môn: Sinh Học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD&ĐT VĨNH TƯỜNG ĐỀ CHÍNH THỨC ĐỀ GIAO LƯU HỌC SINH GIỎI LỚP 8 NĂM HỌC 2011 - 2012 Môn: Sinh học Thời gian làm bài 150 phút Câu 1 (1,5đ): 1. Miễn dịch là gì? Cơ thể có những loại miễn dịch chủ yếu nào? 2. Có người cho rằng : “ Tiêm vacxin cũng giống như tiêm thuốc kháng sinh giúp cho cơ thể nhanh khỏi bệnh ”. Điều đó có đúng không? Vì sao? Câu 2 (1,5đ): 1. Chức năng của các thành phần hóa học trong xương? 2. Vì sao ở người già xương dễ bị gãy và khi gãy thì chậm phục hồi? Câu 3 (2,0đ): 1. Máu thuộc loại mô gì? Giải thích? 2. Mô tả đường đi của máu trong vòng tuần hoàn nhỏ và trong vòng tuần hoàn lớn ở cơ thể người. Câu 4 (1,5đ): 1. Ở dạ dày có những hoạt động tiêu hóa chủ yếu nào? 2. Với khẩu phần ăn đầy đủ các chất (protein, gluxit, lipit), sau tiêu hóa ở khoang miệng và dạ dày thì còn những loại chất nào trong thức ăn cần được tiêu hóa tiếp? Vì sao? Câu 5 (1,5đ): 1. Sự tạo thành nước tiểu gồm những quá trình nào? Mỗi quá trình diễn ra ở đâu? 2. Thành phần nước tiểu đầu khác với máu ở điểm nào? Nước tiểu chính thức khác với nước tiểu đầu ở những điểm nào? Câu 6 (1,5đ): 1. Chỉ ra sự khác nhau giữa cung phản xạ và vòng phản xạ. Tại sao nói dây thần kinh tủy là dây pha? 2. Bằng kiến thức sinh lí người đã học, hãy giải thích câu “trời nóng chóng khát, trời mát chóng đói”. Họ và tên thí sinh:.......................................................... SBD:................... PHÒNG GD&ĐT VĨNH TƯỜNG HƯỚNG DẪN CHẤM GIAO LƯU HSG LỚP 8 NĂM HỌC 2011 - 2012 Môn: Sinh học Câu 1(1,5đ): 1. - Miễn dịch là khả năng cơ thể không bị mắc một số bệnh nào đó. - Cơ thể có 2 loại miễn dịch chính: + Miễn dịch tự nhiên: Cơ thể người không bao giờ bị mắc một số bệnh của các động vật khác (MD bẩm sinh) hoặc đã một lần bị bệnh và không mắc lại bệnh đó nữa (MD tập nhiễm) + Miễn dịch nhân tạo: Cơ thể được tiêm phòng văcxin của một bệnh nào đó sẽ miễn dịch với bệnh đó. 0,25đ 0,25đ 0,25đ 2. - Ý kiến đó là sai: - Tiêm vacxin là tiêm các loại vi khuẩn, virut gây bệnh đã được làm yếu để kích thích cơ thể tạo ra kháng thể để chống lại bệnh đó(chủ động). - Tiêm kháng sinh là tiêm trực tiếp kháng thể kháng bệnh vào cơ thể giúp cơ thể khỏi bệnh(bị động). 0,25đ 0,25đ 0,25đ Câu 2(1,5đ): 1. Chức năng của các thành phần hóa học trong xương: - Chất hữu cơ (cốt giao): tạo ra tính bền dẻo cho xương. 0,25đ - Muối khoáng (chất vô cơ): tạo nên tính bền chắc cho xương. 0,25đ 2. Người già dễ bị gãy xương và chậm phục hồi là do: - Tỉ lệ chất hữu cơ và chất vô cơ trong xương thay đổi theo lứa tuổi. - Ở người già, tỉ lệ chất hữu cơ giảm " xương giảm tính dẻo và đàn hồi, trở nên xốp, giòn nên dễ bị gãy khi có va chạm mạnh. 0,5đ - Ở người già, sự phân hủy cao và quá trình tạo xương chậm (ở màng xương và sụn tăng trưởng) nên khi xương bị gãy, rất chậm phục hồi và không chắc chắn. 0,5đ Câu 3(2đ): 1. - Máu thuộc loại mô liên kết dinh dưỡng, vì: - Máu cấu tạo gồm 2 thành phần là các tế bào máu chiếm 45% (thứ yếu)về thể tích và huyết tương chiếm 55% (chủ yếu) . - Các tế bào máu nằm rải rác trong chất nền là huyết tương. - Máu thực hiện chức năng dinh dưỡng và liên kết các cơ quan trong cơ thể, là thành phần tạo nên môi trường trong cơ thể. 0,5đ 2. - Vòng tuần hoàn nhỏ ( vòng tuần hoàn phổi): Dẫn máu qua phổi, giúp máu trao đổi O2 và CO2 với phổi: Máu giàu CO2( đỏ thẫm) từ tâm thất phải qua động mạch phổi " mao mạch phổi và trao đổi khí( thải khí CO2 và nhận khí O2) với phế nang " Máu giàu O2(đỏ tươi) qua tĩnh mạch phổi về tâm nhĩ trái. - Vòng tuần hoàn lớn (vòng tuần hoàn cơ thể): Dẫn máu qua tất cả các tế bào của cơ thể để thực hiện sự trao đổi chất với tế bào: Máu giàu O2(đỏ tươi) từ tâm thất trái qua động mạch chủ " các mao mạch phần trên cơ thể và các mao mạch phần dưới cơ thể và trao đổi chất với tế bào( nhường khí O2 cho tế bào, nhận khí CO2 từ tế bào) " Máu giàu CO2(đỏ thẫm) từ mao mạch phần trên cơ thể qua tĩnh mạch chủ trên rồi về tâm nhĩ phải, từ mao mạch phần dưới cơ thể qua tĩnh mạch chủ dưới rồi cũng trở về tâm nhĩ phải. 0,25đ 0,5đ 0,25đ 0,5đ Câu 4(1,5đ): 1. Những hoạt động tiêu hoá chủ yếu ở dạ dày: - Tiết dịch vị - Biến đổi lí học thức ăn - Biến đổi hóa học một phần thức ăn - Đẩy thức ăn từ dạ dày xuống ruột non. 0,8đ 2. Tất cả thức ăn (protein, gluxit, lipit) cần được tiêu hoá tiếp ở ruột non. Vì: - Ở khoang miệng chủ yếu biến đổi thức ăn về mặt lí học, chỉ có một phần tinh bột chín được biến đổi hoá học thành đường đôi Mantôzơ. - Ở dạ dày chủ yếu biến đổi thức ăn về mặt lí học, chỉ có một phần tinh protein được biến đổi hoá học thành protein chuỗi ngắn gồm 3-8 axit amin. - Cả đường đôi Mantôzơ và protein chuỗi ngắn đều chưa phải là những đơn phân đơn giản tế bào hấp thụ và sử dụng được. 0,2đ 0,5đ Câu 5(1,5đ): 1. - Quá trình lọc máu để tạo nước tiểu đầu diễn ra ở cầu thận - Quá trình hấp thụ lại các chất dinh dưỡng, H2O,các ion cần thiết... diễn ra ở ống thận. - Quá trình bài tiết tiếp các chất cặn bã, các chất thuốc, các ion thừa diễn ra ở ống thận. 0,6đ 2. - Thành phần nước tiểu đầu không có tế bào máu và protein còn trong thành phần của máu có các tế bào máu và protein - Nước tiểu đầu Nước tiểu chính thức Chứa nhiều chất dinh dưỡng. Gần như không còn các chất dinh dưỡng. Nồng độ các chất hòa tan loãng. Nồng độ các chất hòa tan đậm đặc Chứa ít các chất cặn bã, chất độc hơn Chứa nhiều các chất cặn bã, chất độc 0,3đ 0,6đ Câu 6(1,5đ): 1. Khác nhau: Cung phản xạ Vòng phản xạ - Không có luồng thông báo ngược - Có luông thông báo ngược - Xảy ra nhanh. Thời gian ngắn - Xảy ra chậm hơn. Thời gian kéo dài - Mang tính chất đơn giản hơn, thường chỉ được hình thành bởi 3 nơron: hướng tâm, trung gian, li tâm. - Mang tính chất phức tạp hơn. Do sự kết hợp của nhiều cung phản xa. Nên số nơron hướng tâm, trung gian và li tâm tham gia nhiều hơn. - Kết quả thường thiếu chính xác - Kết quả thường chính xác hơn. 0,5đ - Dây thần kinh tủy gồm cả các bó sợi cảm giác (hướng tâm) và các bó sợi vận động (li tâm) được liên hệ với tủy sống qua các rễ sau và rễ trước. - Rễ sau là rễ cảm giác, rễ trước là rễ vận động 0,25đ 0,25đ 2. - Khi trời nóng, cơ thể thực hiện cơ chế bài tiết nhiều mồ hôi để tăng cường thoát nhiệt dẫn đến cơ thể thiếu nước" cần bổ sung nước. Điều đó giải thích vì sao trời nóng chóng khát. - Khi trời rét, cơ thể tăng cường quá trình chuyển hóa để tăng sinh nhiệt cho cơ thể " cần nhiều chất hữu cơ. Điều đó giải thích vì sao trời mát chóng đói. 0,25đ 0,25đ
File đính kèm:
- Thi HSG Sinh 8 Vinh Tuong.doc