Để học tốt Ngữ Văn 10

pdf165 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 1377 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Để học tốt Ngữ Văn 10, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thư viện trực tuyến Onluyen.net 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
LỜI NÓI ĐẦU 
 
TS. PHẠM MINH DIỆU (Chủ biên) 
Th.S. LÊ HỒNG CHÍNH- Th.S. PHẠM THỊ ANH 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
ĐỂ HỌC TỐT 
Ngữ văn 10 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 2009 
 
 
 
 
Thư viện trực tuyến Onluyen.net 
 
 
 
 
 
Cuốn sách Để học tốt Ngữ văn 10 được biên soạn nhằm phục vụ kịp thời việc dạy và học 
môn Ngữ văn theo chương trình đại trà do Bộ Giáo dục và Đào tạo mới ban hành. 
Cấu trúc của sách được trình bày theo từng tuần, từng bài, và mỗi bài được gọi tên cụ thể 
là Đọc văn, Tiếng Việt và Làm văn như cách gọi trong sách Ngữ văn trung học phổ thông. 
Nhóm biên soạn đã bám sát chương trình và sách giáo khoa mới, dựa trên cơ sở đó để 
thiết kế hệ thống câu hỏi và bài tập không chỉ đối với phần luyện tập mà còn đối với phần tìm 
hiểu nội dung của mỗi bài học. Với mục đích muốn giúp các em có được những kiến thức, kĩ 
năng, phương pháp và hứng thú trong việc giải quyết các bài tập Ngữ văn theo chương trình 
mới, chúng tôi không soạn thành các câu trả lời sẵn, mà chỉ đưa ra những gợi ý, xây dựng hệ 
thống dàn bài, qua đó hình thành phương pháp trả lời cho các em. Bên cạnh đó, người soạn 
cũng không quên cung cấp những tri thức, vốn văn học và tiếng Việt cần thiết để giúp các em 
hoàn thành các bài tập và bài học. 
Khi sử dụng sách này, các em học sinh nên tìm lấy trong đó những gợi ý, định hướng và 
cả nội dung tri thức cần thiết, nhất là có thể học tập trong đó cách tổ chức các ý cho bài viết và 
câu trả lời của mình; tuyệt đối không lấy nó thay thế cho những suy nghĩ độc lập, hoặc quá lệ 
thuộc vào tài liệu để hạn chế khả năng tư duy sáng tạo của mình. 
Hi vọng cuốn sách sẽ là người bạn tốt, có thể cùng các em đi trên con đường học tập, tìm 
hiểu môn văn học và tiếng Việt. 
Thay mặt nhóm biên soạn 
 Chủ biên 
TS. Phạm Minh Diệu 
 
 
 
 
 
Các chữ viết tắt 
 
GV: Giáo viên 
HS: Học sinh 
SGK: Sách giáo khoa 
VD: Ví dụ 
TK: Thế kỉ 
THCS: Trung học cơ sở 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Thư viện trực tuyến Onluyen.net 
 
 
 
 
 
 
TUẦN 1 
ĐỌC VĂN: 
TỔNG QUAN NỀN VĂN HỌC VIỆT NAM 
 
A- KIẾN THỨC CẦN NẮM VỮNG 
I- Các bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam 
1- Văn học dân gian: 
- Là những sáng tác tập thể và lƣu truyền bằng miệng của nhân dân lao động. 
- Ra đời sớm nhất, từ khi con ngƣời còn chƣa có chữ viết, và tất nhiên, ra đời trƣớc văn 
học viết. 
- Trong thời hiện đại, văn học dân gian vẫn tiếp tục phát triển vì nó thoả mãn đƣợc nhu cầu 
thị hiếu tập thể của quần chúng lao động. 
- Văn học dân gian gồm nhiều thể loại phong phú. 
- Văn học dân gian là cuốn “sách giáo khoa của cuộc sống”, tức có giá trị nhiều mặt. 
- Vị trí của văn học dân gian: làm cơ sở, nền tảng cho văn học viết phát triển. 
2- Văn học viết: 
- Là bộ phận do giới trí thức sáng tác và lƣu truyền bằng con đƣờng chính thống. 
- Ra đời sau văn học truyền miệng (khoảng từ TK. X) nhƣng có địa vị thống trị trong đời 
sống văn học của dân tộc. 
- Là những sáng tác cá nhân nên mang dấu ấn phong cách cá nhân của từng tác giả. 
- Văn học viết Việt Nam gồm nhiều loại tuỳ theo chữ viết: 
+ Văn học viết bằng chữ Hán: là bộ phận rất lớn, gồm các sáng tác trung đại, cận đại và cả 
một số tác phẩm thời hiện đại (nhƣ Nhật kí trong tù và thơ kháng chiến của Bác). 
+ Văn học viết bằng chữ Nôm: là bộ phận tuy có địa vị thấp và số lƣợng không nhiều 
trong thời trung đại, nhƣng giá trị văn học lại rất lớn, đặc biệt là có những đỉnh cao của văn học 
dân tộc và có vị trí trong văn học thế giới (nhƣ văn thơ Nguyễn Trãi, Truyện Kiều của Nguyễn 
Du...). 
+ Văn học viết bằng chữ quốc ngữ: là bộ phận ra đời sau nhƣng có vị trí độc tôn trong văn 
học hiện đại. 
+ Ngoài ra còn có bộ phận văn học đặc biệt, viết bằng tiếng Pháp: gồm những sáng tác của 
Nguyễn ái Quốc những năm 1920, xuất bản trên đất Pháp. 
II- Hai thời đại lớn của văn học Việt Nam 
1- Thời kì văn học trung đại (Từ TK. X đến TK. XI) 
Những nét chính: 
a- Văn học viết bằng chữ Hán ra đời từ TK. X, chịu ảnh hƣởng trực tiếp của văn hóa văn 
học Trung Quốc, mang tƣ tƣởng Nho, Phật, Lão; có các hình thức thể loại gần giống với văn 
học Trung Quốc, chủ yếu là thơ Đƣờng luật. 
Các tác phẩm chính: Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi), Truyền kì mạn lục (Nguyễn Dữ), 
Hoàng Lê nhất thống chí (Ngô gia văn phái), Chinh phụ ngâm (Đặng Trần Côn), Thượng kinh kí 
sự (Lê Hữu Trác)... 
b- Văn học viết bằng chữ Nôm ra đời khoảng TK XIII, bắt đầu phát triển từ TK XV, đỉnh 
cao là Truyện Kiều của Nguyễn Du (cuối TK XVIII- đầu TK XIX). 
Các tác giả, tác phẩm chính: Quốc âm thi tập (Nguyễn Trãi – TK. XV), Hồng Đức Quốc 
âm thi tập (Lê Thánh Tông và Hội Tao đàn- TK. XVI), Bạch Vân quốc ngữ thi tập- Nguyễn 
Bỉnh Khiêm- TK. XVII), Truyện Kiều (Nguyễn Du- TK. XVIII-XIX), Chinh phụ ngâm (Bản 
Thư viện trực tuyến Onluyen.net 
 
 
 
 
 
dịch của Đoàn Thị Điểm- TK.XIX), Xuân Hương thi tập (Hồ Xuân Hƣơng), thơ của Bà huyện 
Thanh Quan, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu) v.v... 
Văn học viết bằng chữ Nôm có quan hệ gần gũi với văn học dân gian, có tính dân tộc và 
giữ vai trò quan trọng trong quá trình dân chủ hóa nền văn học trung đại. 
2- Thời kì văn học hiện đại (Từ đầu TK. XX đến nay) 
- Chủ yếu viết bằng chữ quốc ngữ. 
- Có 2 giai đoạn chính: 
a- Giai đoạn trước1945: 
+ Đây là giai đoạn có bƣớc ngoặt trong lịch sử phát triển, từ thời trung đại sang thời hiện 
đại. 
+ Tiếp thu văn hóa văn học Pháp và phƣơng Tây, làm thay đổi hẳn bộ mặt của văn học 
Việt Nam. 
+ Tiếp thu và kế thừa những tinh hoa của văn học truyền thống, làm nên tính dân tộc cho 
văn học giai đoạn này. 
+ Bƣớc ngoặt trong lịch sử phát triển là vào những năm 1930- 1945, với các đỉnh cao 
thuộc phong trào Thơ Mới, văn học hiện thực phê phán và văn học cách mạng. 
b- Giai đoạn 1945- nay: 
 Đây là giai đoạn văn học Việt Nam có sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, coi trọng tính dân 
tộc, tính đại chúng, và phục vụ trực tiếp, đắc lực cho sự nghiệp kháng chiến chống Pháp và 
chống Mĩ, và hiện nay (sau 1975) đang nỗ lực tìm hƣớng đổi mới và hội nhập quốc tế. 
III- Đặc điểm của con ngƣời Việt Nam qua các tác phẩm văn học. 
1- Trong quan hệ với thế giới tự nhiên, con ngƣời Việt Nam luôn có tình yêu thiên nhiên, 
tâm hồn rộng mở trƣớc thiên nhiên. 
2- Trong quan hệ với quốc gia, dân tộc, con ngƣời Việt Nam luôn có lòng yêu nƣớc, sẵn 
sàng hi sinh vì tự do, độc lập của quốc gia, dân tộc. 
3- Trong quan hệ với xã hội, con ngƣời Việt Nam luôn giàu lòng nhân ái, vị tha. 
4- Đối với bản thân, con ngƣời Việt Nam luôn có ý thức về bản thân: rất có ý thức về danh 
dự, lòng tự trọng, nhân phẩm, lƣơng tâm...; ý thức đó lại luôn gắn bó với ý thức cộng đồng. Mối 
quan hệ giữa cá nhân và tập thể luôn luôn thống nhất, gắn bó, hài hoà. 
 
B- GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP 
Câu hỏi 1- Hãy vẽ sơ đồ các bộ phận của văn học Việt Nam 
Tham khảo: 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Văn học Việt Nam 
Văn học dân gian Văn học viết 
Các 
thể 
loại 
thuộc 
văn 
xuôi 
dân 
gian 
Các 
thể 
loại 
thuộc 
văn 
vần 
dân 
gian 
 
Các 
thể 
loại 
thuộc
sân 
khấu 
dân 
gian 
 
 
Văn học 
trung đại 
(Từ 
TK.X 
đến hết 
TK XIX) 
 
Văn học 
hiện đại 
(Từ đầu 
TK.XX 
đến nay) 
 
Thư viện trực tuyến Onluyen.net 
 
 
 
 
 
 
 
Chú ý: Trong sơ đồ, phần văn học viết còn có thể đƣợc biểu diễn thành 4 bộ phận dựa theo 
chữ viết: văn học viết bằng chữ Hán, - chữ Nôm, -chữ quốc ngữ, và - bằng tiếng Pháp; phần văn 
học dân gian có thể chia thành 12 thể loại nhƣ trong SGK. 
Câu hỏi 2- Ý nghĩa của “bút lông” và “bút sắt”: 
+ “Bút lông” là bút dùng để viết chữ Nho, ý nghĩa biểu trƣng cho nền văn học trung đại. 
“Bút sắt” là bút dùng để viết chữ quốc ngữ, biểu tƣợng chỉ nền văn học hiện đại. 
+ “Bút lông” và “bút sắt” gợi ra đặc điểm của hai thời đại lớn của văn học Việt Nam: thời 
kì văn học trung đại chịu ảnh hƣởng của Hán học; thời kì văn học hiện đại chịu ảnh hƣởng của 
Tây học. 
Câu hỏi 3- Chứng minh cho những đặc điểm của con người Việt Nam qua văn học. 
Gợi ý: 
 - Đặc điểm 1 (Tình yêu thiên nhiên). Chứng minh bằng các bài thơ đã học ở cấp dƣới 
nhƣ: Côn Sơn ca (Nguyễn Trãi), Qua đèo Ngang (Bà huyện Thanh Quan), Thi vịnh, Thu điếu, 
Thu ẩm (Nguyễn Khuyến), Rằm tháng giêng (Thơ kháng chiến của Bác) hoặc các bài thơ, câu 
thơ khác viết về đề tài thiên nhiên mà em biết. 
- Đặc điểm 2 (Lòng yêu nước, sẵn sàng hi sinh vì tự do, độc lập của quốc gia, dân tộc). 
Chứng minh bằng các bài Nam quốc sơn hà (Lý Thƣờng Kiệt), Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn), 
Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi), Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu)... 
Chú ý: Lòng yêu nƣớc có nhiều biểu hiện phong phú, cần phân tích các tác phẩm này để 
thấy những biểu hiện ấy. Chẳng hạn, lòng yêu nƣớc biểu hiện ở các khía cạnh sau: 
+ Lòng tự hào dân tộc, lòng tự trọng danh dự quốc gia (Nam quốc sơn hà, Hịch tướng sĩ, 
Bình Ngô đại cáo...). 
+ Lòng căm thù quân xâm lƣợc (Bình Ngô đại cáo, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc...). 
+ Khẳng định quyền tự chủ về mặt lãnh thổ (Nam quốc sơn hà, Bình Ngô đại cáo...). 
+ Khẳng định truyền thống văn hoá, quyền lợi của nhân dân... (Bình Ngô đại cáo)... 
- Đặc điểm 3 (Giàu lòng nhân ái, vị tha). Chứng minh qua các tác phẩm: Truyện Kiều, Văn 
tế thập loại chúng sinh, Chinh phụ ngâm... 
- Đặc điểm 4 (Luôn có ý thức về bản thân, coi trọng danh dự, nhân phẩm, lương tâm...; ý 
thức đó lại luôn gắn bó với ý thức cộng đồng). Chứng minh qua các tác phẩm Hịch tướng sĩ, 
Bình Ngô đại cáo, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc... 
Ghi nhớ: HS đọc- hiểu ghi nhớ trong SGK. 
 
TIẾNG VIỆT: HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ 
 
A- KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG CẦN NẮM VỮNG 
1- Hoạt động giao tiếp là hoạt động trao đổi tƣ tƣởng, tình cảm, thông tin... giữa con ngƣời 
với con ngƣời trong xã hội. Giao tiếp có thể đƣợc thực hiện bằng nhiều loại phƣơng tiện, trong 
đó ngôn ngữ là phƣơng tiện quan trọng nhất. 
2- Hoạt động giao tiếp bao gồm 2 quá trình (hay 2 phƣơng diện): quá trình sản sinh (nói, 
viết), và quá trình tiếp nhận (đọc, nghe). Hai quá trình này có quan hệ mật thiết và tƣơng hỗ. 
3- Các nhân tố trong hoạt động giao tiếp bao gồm: nhân vật giao tiếp (ngƣời nói- ngƣời 
nghe), nội dung giao tiếp (văn bản nói, viết chứa thông tin), mục đích giao tiếp, hoàn cảnh giao 
tiếp (thời gian, không gian, văn hóa, lịch sử, xã hội...), phƣơng tiện và cách thức giao tiếp... 
II- GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP 
Bài tập 1- 
Thư viện trực tuyến Onluyen.net 
 
 
 
 
 
Gợi ý: 
a- Các nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp mà văn bản trên ghi lại gồm có: Vua 
Trần Nhân Tông, các bô lão và những ngƣời khác (không nói rõ). 
b- Trong hoạt động giao tiếp trên, ngƣời nói và ngƣời nghe luôn đổi vai cho nhau. Lúc 
đầu, vua Nhân Tông là ngƣời nói, các bô lão là ngƣời nghe, sau đó, các bô lão lại là ngƣời nói: 
“Xin bệ hạ cho đánh”, “Thưa, chỉ có đánh”..., “Đánh! Đánh!”. 
Ngƣời nói đầu tiên là vua Trần Nhân Tôn thực hiện hành động “trịnh trọng hỏi”; Khi mọi 
ngƣời đáp (trở thành ngƣời nói) thì có hành động “xôn xao, tranh nhau nói”. Lần thứ hai, vua 
trở thành ngƣời nói, động tác kèm theo, báo hiệu tƣ cách ngƣời nói là: vua “nhìn những khuôn 
mặt đẹp lồng lộng, hỏi lại lần nữa”; còn những ngƣời nghe là các bô lão, cuối cùng trở thành 
ngƣời nói qua hành động: “...tức thì, muôn miệng một lời...”. 
c- Hoàn cảnh giao tiếp: 
- Địa điểm: tại điện Diên Hồng. 
- Thời gian: Vào thời vua Trần Nhân Tông. Khi đó, nƣớc ta đang bị đế quốc Nguyên- 
Mông đe doạ xâm lăng. 
d- Hoạt động giao tiếp trên hƣớng vào nội dung: thảo luận nhiệm vụ quốc gia khi có giặc 
ngoại xâm. Vấn đề cụ thể trong hoạt động giao tiếp trên là: Nên hoà (tức đầu hàng) hay nên 
đánh? 
e- Cuộc giao tiếp trên nhằm mục đích: kêu gọi các bô lão, thông qua các bô lão để động 
viên khích lệ toàn dân quyết tâm đánh giặc cứu nƣớc. 
Mục đích giao tiếp đó đã đạt đƣợc một cách mĩ mãn. 
Bài tập 2- 
Gợi ý: 
a- Các nhân vật giao tiếp: 
- Ngƣời viết: Các giáo sƣ và các thầy cô giáo có trình độ và kinh nghiệm giảng dạy. 
- Ngƣời đọc: HS lớp 10, lứa tuổi 15- 16, mới học xong bậc THCS. 
b- Hoàn cảnh: Nhà trƣờng, có chƣơng trình, có tổ chức, kế hoạch dạy học. 
c- Nội dung: Thuộc lĩnh vực lịch sử văn học. 
Đề tài: Lịch sử văn học Việt Nam. 
Vấn đề: Các thành phần và quá trình phát triển của văn học Việt Nam. 
d- Mục đích của hoạt động giao tiếp: 
+ Về phía ngƣời viết: Cung cấp cho HS những tri thức cơ bản về nền văn học Việt Nam. 
+ Về phía HS: Tiếp thu những kiến thức về văn học Việt Nam. 
đ- Phƣơng tiện ngôn ngữ có đặc điểm nổi bật là dùng phong cách khoa học phối hợp với 
thuyết minh, trong đó chủ yếu là phong cách khoa học. Cách tổ chức văn bản: đƣợc kết cấu 
thành các phần mục rõ ràng, trong đó có các đề mục lớn, nhỏ, trình bày một cách mạch lạc, chặt 
chẽ... 
 
 
TUẦN 2 
ĐỌC VĂN: KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM 
 
A- KIẾN THỨC CẦN NẮM VỮNG 
1- Ba đặc trƣng cơ bản của văn học dân gian: 
a- Văn học dân gian là những tác phẩm truyền miệng (Tính truyền miệng). 
b- Văn học dân gian là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể (Tính tập thể). 
Thư viện trực tuyến Onluyen.net 
 
 
 
 
 
c- Văn học dân gian luôn gắn bó và phục vụ trực tiếp các sinh hoạt tinh thần của quần 
chúng (Tính thực hành). 
2- Văn học dân gian gồm 12 thể loại chính: thần thoại, sử thi, truyền thuyết, cổ tích, ngụ 
ngôn, truyện cƣời, tục ngữ, câu đó, ca dao, vè, truyện thơ, chèo. Các thể loại gắn bó với nhau 
trong tổng thể văn hoá dân gian. 
3-Văn học dân gian có giá trị nhiều mặt: là một pho tri thức bách khoa, là những bài học 
giáo dục đạo đức, lối sống; đặc biệt là kho lƣu giữ nghệ thuật truyền thống của dân tộc, có thế 
mạnh trong hội nhập quốc tế. 
4- Văn học dân gian có vị trí là nền tảng cho văn học viết, làm cơ sở cho sự phát triển của 
văn học dân tộc. 
 
B- GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP 
Câu 1- Trình bày từng đặc trưng cơ bản của văn học dân gian. 
Gợi ý: Dựa vào SGK, trình bày ngắn gọn rõ ràng. 
Ba đặc trƣng cơ bản của văn học dân gian là: 
+ Tính truyền miệng. Đây là đặc trƣng của quá trình sáng tác và lƣu truyền. Nhân dân lao 
động sáng tác bằng ngôn ngữ nói, ngay từ khi chƣa có chữ viết. Quá trình lƣu truyền tiếp tục bổ 
sung cũng bằng ngôn ngữ nói. Về sau, ngƣời ta sƣu tầm và ghi chép lại, ấy là khi tác phẩm đã 
hoàn thành và lƣu hành, thậm chí qua hàng trăm năm. 
+ Tính tập thể. Quá trình sáng tác lúc đầu do một cá nhân, nhƣng đƣợch nhiều ngƣời tham 
gia sửa chữa, thêm bớt, cuối cùng đã trở thành sản phẩm chung, có tính tập thể. 
+ Tính thực hành. Văn học dân gian không tồn tại đơn lẻ , trên lí thuyết, mà bao giờ cũng 
gắn với một laọi hình hoạt động nhất định của nhân dân lao động. Ví dụ: hát ru, hò đi cấy, hát 
ví, hát đối v.v... 
Câu hỏi 2- Văn học dân gian Việt Nam có những thể loại nào? Nêu tên gọi, định nghĩa 
ngắn gọn và ví dụ cho mỗi thể loại. 
Gợi ý: 
Các ý chính: 
a- Truyện thần thoại: Truyện về các vị thần, nhằm giải thích các hiện tƣợng tự nhiên và xã 
hội. VD: Sơn tinh- Thủy tinh, Sự tích con rồng cháu tiên... 
b- Sử thi dân gian: Truyện văn vần, hoặc kết hợp văn vần với văn xuôi, kể lại các sự kiện 
lịch sử.... VD: Đam San. 
c- Truyền thuyết: Truyện văn xuôi, kể về các nhân vật, sự kiện lịch sử. VD: Truyền thuyết 
Hùng Vương, An Dương Vương và Mỵ Châu, Trọng Thủy... 
d- Cổ tích: Truyện văn xuôi , kể về số phận các nhân vật, phản ánh cuộc đấu tranh xã hội 
và phản ánh ƣớc mơ của nhân dân...VD: Thạch Sanh, Tấm Cám... 
e- Truyện cƣời: Truyện gây cƣời, nhằm giải trí hoặc phê phán. VD: Tam đại con gà, 
Nhưng nó phải bằng hai mày... 
g- Truyện ngụ ngôn: Truyện ngụ những triết lý hoặc kinh nghiệm ở đời. VD: Treo biển, 
Trí khôn... 
h- Tục ngữ: Văn vần, đúc kết kinh nghiệm sản xuất hoặc kinh nghiệm cuộc sống. VD: Tay 
làm hàm nhai, tay quai miệng trễ. 
i- Câu đố: Văn vần, miêu tả sự vật theo lối ám chỉ, nhằm giải trí và rèn luyện khả năng liên 
tƣởng, suy đoán. VD: Trong trắng ngoài xanh, đóng đanh từng khúc (cây tre). 
k- Ca dao- dân ca: Văn vần, diễn tả tình cảm, thƣờng có nhạc. VD: Trống cơm khéo vỗ nên 
vông- Một bầy con kít lội sông đi tìm... 
l- Vè: Văn vần, kể lại hoặc bình luận về các sự kiện nhân vật... VD: Vè thằng nhác. 
Thư viện trực tuyến Onluyen.net 
 
 
 
 
 
m- Truyện thơ: Văn vần, vừa tự sự vừa trữ tình, thƣờng kể về những con ngƣời nghèo khó, 
thể hiện khát vọng tình yêu tự do. VD: Tiễn dặn người yêu (Thái). 
n- Chèo (và các hình thức sân khấu dân gian khác): là các hình tức ca, múa, kịch dân gian. 
Bên cạnh chèo còn có tuồng đồ, cải lƣơng, một số trò diễn có tích truyện... Ví dụ: Chèo Quan 
âm Thị Kính; Thoại Khanh- Châu Tuấn, Lưu Bình – Dương Lễ, Thạch Sanh, Tấm Cám, Tống 
Trân- Cúc Hoa v.v... 
Câu hỏi 3- Tóm tắt giá trị nhiều mặt của văn học dân gian: 
Gợi ý: 
a- Văn học dân gian có giá trị nhiều mặt: vừa chứa đựng những tri thức về tự nhiên và xã 
hội, vừa mang những giá trị nhân văn của 54 dân tộc. 
b- Văn học dân gian có tác dụng giáo dục tốt, là nhân tố quan trọng trong việc hình thành 
tâm hồn, nhân cách con ngƣời Việt Nam. 
c- Văn học dân gian có giá trị về mặt nghệ thuật, là nơi lƣu giữ và phát triển nghệ thuật 
truyền thống vô giá của dân tộc. 
Luyện tập: So sánh những điểm giống và khác nhau giữa các thể loại văn học dân gian. 
Gợi ý: 
+ 12 thể loại văn học dân gian đề có những điểm giống nhau: đó là các đặc điểm cơ bản 
của văn học dân gian (Tính truyền miệng, tính tập thể, tính thực hành..., và có thể kể thêm một 
số đặc trƣng khác nhƣ tính dị bản, tính vô danh...). 
+ Phân biệt 12 thể loại văn học dân gian dựa trên các tiêu chí sau đây; 
- Về mặt loại văn, các thể loại trên khác nhau ở chỗ chúng là văn vần, văn xuôi hay sân 
khấu? 
Văn xuôi gồm: Thần thoại, truyền thuyết, cổ tích, truyện cƣời, ngụ ngôn. 
Văn vần gồm: Sử thi, ca dao, tục ngữ, câu đố, vè, truyện thơ... 
Sân khấu có chèo (và một số loại sân khấu khác). 
- Trong văn xuôi dân gian, các thể loại khác nhau về thời điểm ra đời, thời kì thịnh hành 
và đặc trưng nội dung, nghệ thuật. Cụ thể: 
Thần thoại ra đời sớm nhất, khi con ngƣời chƣa lí giải đƣợc các hiện tƣợng tự nhiên, nội 
dung truyện chủ yếu đề cập đến đặc trƣng tính cách, cuộc sống của các vị thần, nghệ thuật mang 
tính kì ảo, hoang đƣờng. 
Truyền thuyết ra đời muộn hơn, khi xã hội đã xuất hiện cuộc chiến giữa các dân tộc. Nội 
dung truyện đề cập chủ yếu đến số phận các nhân vật lịch sử. đời sống thần linh bị lu mờ nhƣng 
vẫn còn chi phối sâu sắc tới cuộc sống của con ngƣời. 
Cổ tích ra đời trong xã hội đã phát triển, nội dung đề cập đến các vấn đề đấu tranh xã hội 
giữa chính- tà, thiện- ác. Về nghệ thuật, tuy còn nhiều yếu tố hoang đƣờng nhƣng đó chỉ là nhân 
tố phù trợ cho nhân vật chính diện. 
Truyện cƣời và ngụ ngôn ra đời trong xã hội phát triển, các mối quan hệ xã hội đã bộc lộ 
mặt trái mâu thuẫn đáng cƣời hoặc đủ để rút ra kinh nghiệm. 
- Trong văn vần dân gian, các thể loại khác nhau về đặc điểm nội dung và nghệ thuật. 
Sử thi có cốt truyện gần giống với truyền thuyết nhƣng đƣợc làm bằng thơ. 
Ca dao thƣờng là phần lời của các bài hát dân ca đã lƣợc bỏ đi phần nhạc. Nội dung đề cập 
đến mọi mặt của cuộc sống xã hội, trong đó chủ yếu là đời sống tình cảm của nhân dân lao động 
v.v... 
Truyện thơ có thể coi nhƣ những truyện cổ tích bằng thơ hoặc những bài ca dao dài bộc lộ 
tình cảm qua một cốt truyện. Chẳng hạn truyện thơ Tiễn dặn người yêu của dân tộc Thái. 
Tục ngữ là những câu nói vần, dùng để đúc kết kinh nghiệm quan sát, kinh nghiệm ứng xử 
cuộc sống... Về nghệ thuật, tục ngữ có đặc trƣng là khái quát hóa cao độ. 
Thư viện trực tuyến Onluyen.net 
 
 
 
 
 
Vè là những câu nói có vần, ghép lại với nhau theo hình thức của thơ (thƣờng là loại ba, 
bốn chữ), nhƣng nội dung rất cụ thể, rõ ràng, không hàm ý, gợi ý nhƣ thơ. Nội dung thƣờng phê 
phán, chế giễu một loại thói hƣ tật xấu nào đấy hay quảng cáo tuyên truyền cho một chủ trƣơng 
chính sách... 
 
TIẾNG VIỆT: HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ 
(Tiếp theo) 
Luyện tập: 
Bài tập 1- Phân tích các nhân tố giao tiếp trong câu ca dao... 
Gợi ý: 
a- Nhân vật giao tiếp trong câu ca dao trên là một chàng trai và một cô gái. 
b- Thời gian: Đêm trang thanh. Thích hợp với những cuộc chuyện trò t ình tứ của đôi bên 
nam nữ, của những buổi hát đối, hát ghẹo, hát giao duyên trong sinh hoạt dân ca. 
c- Nhân vật anh nói về điều gì? Nhằm mục đích gì? 
+ Nói về việc “tre non đủ lá” dùng để “đan sàng”. 
+ Mục đích: Ƣớm hỏi, tỏ tình (Nghĩa hàm ẩn: ngƣời đã đủ lớn khôn, nên kết duyên). 
d- Cách nói của anh rất phù hợp với mục đích giao tiếp. 
Bài tập 2- (SGK) 
Gợi ý: 
a- Các hành động nói cụ thể: Chào, nói, thƣa. 
b- Trong lời nói của ông già, cả ba câu đều là câu hỏi, nhƣng mục đích không phải đều để 
hỏi. Câu 1 (A Cổ hả?) là câu hỏi thay chào, đáp lại lời chào của A Cổ. Câu 2 (Lớn tƣớng rồi 
nhỉ?) là lời khen, dùng để biểu thị tình cảm, không mang tính nghi vấn. Chỉ có câu 3 là có mục 
đích hỏi. 
c- Lời nói của các nhân vật bộc lộ thái độ, tình cảm và quan hệ trong giao tiếp: 
+ Tình cảm giữa hai ngƣời rất thân mật, tin cậy lẫn nhau. 
+ Thái độ: cậu bé rất kính trọng ông già; ông già rất mến yêu cậu bé. 
+ Quan hệ: hai ngƣời khác lứa tuổi nhƣng có quan hệ tốt về mọi mặt. 
Bài tập 3- (SGK) 
Gợi ý: 
a- Hồ Xuân Hƣơng “giao tiếp” với bạn đọc về vấn đề thân phận ngƣời phụ nữ, nhằm mục 
đích biểu thị tấm lòng trong sạch của ngƣời con gái, đồng thời có ý trêu đùa, bỡn cợt các chàng 
trai quân tử thời phong kiến. Tác giả đã sử dụng các từ ngữ đa nghĩa, hình ảnh nhiều ẩn ý. 
b- Ngƣời đọc căn cứ vào từ ngữ, hình ảnh trong bài thơ, cũng nhƣ cần căn cứ vào cuộc 
đời, thân phận tác giả để cảm nhận bài thơ này? 
Bài tập 4- Viết đoạn văn thông báo ngắn về nội dung làm sạch môi trƣờng (SGK) 
Tham khảo: 
Trƣờng THPT Nga Lam 
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh THÔNG BÁO 
 (Về hoạt động làm sạch môi trường) 
 
Kính gửi: Các chi đoàn trường THPT N. 
 
Nhân ngày Môi trƣờng thế giới, Đoàn trƣờng TNCS Nga Lam phát động một ngày làm 
việc vì môi trƣờng xanh, sạch, đẹp. 
Nội dung hoạt động: Dọn vệ sinh khu vực xung quanh trƣờng, trồng và chăm sóc, bảo vệ 
cây xanh. 
Thư viện trực tuyến Onluyen.net 
 
 
 
 
 
Thời gian: 01 ngày, từ 7 h00 chủ nhật (04 tháng 6 năm 2006). 
Ban chấp hành các chi đoàn tập hợp đoàn viên chi đoàn mình có mặt tại sân trƣờng trƣớc 
15 phút. 
TM BCH Đoàn trường 
Bí thư 
Nguyễn Thị Thanh Hà 
Bài tập 5- (SGK) 
Gợi ý: Phân tích các nhân tố giao tiếp của bức thƣ Bác Hồ gửi HS cả nƣớc nhân ngày khai 
trƣờng năm 1945. 
a- Thƣ viết cho HS cả nƣớc. Quan hệ: Những công dân và công dân tƣơng lai của đất 
nƣớc (HS) với Chủ tịch nƣớc (Bác). 
b- Hoàn cảnh cụ thể: Nƣớc ta vừa giành đƣợc độc lập và chuyển từ chế độ phong kiến 
thuộc địa sang chế độ dân chủ của một nƣớc độc lập, rất cần có nhân tài, do đó, sự cố gắng học 
tập, nỗ lực phấn đấu của những công dân tƣơng lai có ý nghĩa quan trọng cấp bách. 
- Ngƣời viết (Bác Hồ) là ngƣời từng trải, có kinh nhgiệm từ nhiều nƣớc văn minh trên thế 
giới, mong muốn cho đất nƣớc sánh vai với các cƣờng quốc năm châu. 
- HS: Lần đầu tiên đƣợc học trong nhà trƣờng của nƣớc nhà độc lập. 
c- Nội dung bức thƣ phân tích ý nghĩa của ngày khai trƣờng đầu tiên và động viên HS tích 
cực học tập, phấn đấu vì tƣơng lai tƣơi sáng của đất nƣớc. 
d- Mục đích của bức thƣ: Cổ vũ tinh thần học tập của các HS vì tƣơng lai đất nƣớc. 
e- Cách viết: Vừa là bức thƣ vừa là lời kêu gọi, phân tích ý nghĩa của nhà trƣờng trong 
thời đại mới, đồng thời nêu lên mục đích cao cả của sự nghiệp cách mang, từ đó gợi mở để HS 
suy nghĩ về trách nhiệm thiêng liêng của mình. Lời văn giản dị, gần gũi với HS. 
 
LÀM VĂN: VĂN BẢN 
 
A- KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG CẦN NẮM VỮNG 
1- Văn bản là sản phẩm của hoạt động ngôn ngữ dùng trong giao tiếp, đƣợc diễn đạt bằng 
hình thức nói hoặc viết. 
2- Văn bản có các đặc điểm: 
+ Có tính thống nhất về chủ đề. 
+ Liên kết câu chặt chẽ, các ý đƣợc kết cấu mạch lạc và có trình tự. 
+ Văn bản có dấu hiệu mở đầu và kết thúc. 
+ Mỗi văn bản nhằm thực hiện một mục đích giao tiếp nhất định. 
3- Các loại văn bản gồm: văn bản theo phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (nhật kí, thƣ từ...); 
văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật (Thơ, truyện...); văn bản theo phong cách ngôn 
ngữ khoa học (Bài luận, báo cáo khoa học...); văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính 
(Đơn, biên bản...); văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận (Lời kêu gọi, bình luận chính 
trị...); văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí (Bản tin, phóng sự...) (Gồm 6 loại, dựa trên 
mục đích giao tiếp và phạm vi sử dụng). 
4- HS biết vận dụng kiến thức trên vào việc tạo lập văn bản. 
 
B- GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP 
I- Khái niệm, đặc điểm: 
Câu 1, 2 và 5: 
+ Văn bản (1) (SGK) đƣợc tạo ra trong sinh hoạt hàng ngày, nhằm khuyên nhủ nhau, đúc 
rút kinh nghiệm trong quan hệ xã hội. Dung 

File đính kèm:

  • pdfde hoc tot ngu van day.pdf
Đề thi liên quan