Để học tốt ngữ văn 10 (chương trình nâng cao)

doc222 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 78399 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Để học tốt ngữ văn 10 (chương trình nâng cao), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TS. Phạm Minh Diệu (Chủ biên)- Thạc sĩ Lê Hồng Chính












Để học tốt
Ngữ văn 10
(Chương trình nâng cao)









 2009
 









































Lời nói đầu

Cuốn sách Để học tốt Ngữ văn 10 được biên soạn nhằm phục vụ kịp thời việc dạy và học môn Ngữ văn theo chương trình nâng cao do Bộ Giáo dục và Đào tạo mới ban hành. 
Cấu trúc của sách được trình bày theo từng tuần, từng bài, và mỗi bài được gọi tên cụ thể là Đọc văn, Tiếng Việt và Làm văn như cách gọi mới trong sách Ngữ văn 10.
Nhóm biên soạn đã bám sát chương trình và sách giáo khoa mới, dựa trên cơ sở đó để thiết kế hệ thống câu hỏi và bài tập không chỉ đối với phần luyện tập mà còn đối với phần tìm hiểu nội dung của mỗi bài học. Với mục đích muốn giúp các em có được những kiến thức, kĩ năng, phương pháp và hứng thú trong việc giải quyết các bài tập ngữ văn trong chương trình, chúng tôi không soạn thành các câu trả lời sẵn, mà chỉ đưa ra những gợi ý, xây dựng hệ thống dàn bài, qua đó hình thành phương pháp trả lời cho các em. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng không quên cung cấp cho các em những tri thức, vốn văn học và tiếng Việt cần thiết để giúp các em hoàn thành các bài tập và bài học. 
Khi sử dụng sách này, các em học sinh nên tìm lấy trong đó những gợi ý, định hướng và cả nội dung tri thức cần thiết, nhất là có thể học tập trong đó cách tổ chức các ý cho bài viết và câu trả lời của mình; tuyệt đối không lấy nó thay thế cho những suy nghĩ độc lập, hoặc quá lệ thuộc vào tài liệu để hạn chế khả năng tư duy sáng tạo của các em.
Hi vọng cuốn sách sẽ là người bạn tốt, có thể cùng các em đi trên con đường học tập, tìm hiểu môn văn học và tiếng Việt.
Thay mặt nhóm biên soạn
TS. Phạm Minh Diệu



Các chữ viết tắt

GV: Giáo viên
HS: Học sinh
SGK: Sách giáo khoa
VD: Ví dụ
TK: Thế kỉ
THCS: Trung học cơ sở




TUẦN 1
Đọc văn:
Tổng quan nền văn học Việt Nam qua các thời kì lịch sử
a- Kiến thức cần nắm vững
- Hiểu được thành phần cấu tạo, quá trình phát triển và những nét đặc sắc truyền thống của văn học dân tộc.
- Nắm vững các vấn đề khái quát làm cơ sở để học tập, nghiên cứu những tri thức về văn học Việt Nam trong chương trình.
B- Gợi ý trả lời câu hỏi
Câu hỏi 1- Nội dung bài Tổng quan nền văn học Việt Nam qua các thời kì lịch sử gồm có mấy phần? Mỗi phần nêu lên những vấn đề gì của nền văn học?
Gợi ý: Nội dung bài gồm 3 phần. Mỗi phần nêu lên một vấn đề cơ bản của lịch sử văn học.
+ Phần 1- Vấn đề các thành phần của nền văn học.
+ Phần 2- Vấn đề phân chia thời kì phát triển của nền văn học.
+ Phần 3- Vấn đề những nét đặc sắc truyền thống của văn học Việt Nam.
Câu hỏi 2- Hãy cho biết văn học Việt Nam gồm những dòng văn học nào? Chúng có vị trí như thế nào trong quá trình phát triển của văn học dân tộc?
Gợi ý: Nền văn học Việt Nam gồm 2 bộ phận chính: văn học dân gian và văn học viết.
+ Văn học dân gian gồm: truyện thần thoại, sử thi, truyền thuyết, cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn, truyện thơ dân gian, ca dao dân ca, tục ngữ, vè, câu đố, chèo... chủ yếu do tầng lớp bình dân sáng tác bằng con đường truyền miệng, lưu truyền từ đời này sang đời khác, xuất hiện trước khi có văn học viết và tồn tại song song với văn học viết.
Văn học dân gian mang tính nhân dân, tính dân tộc sâu sắc; chúng là cơ sở và là nguồn nuôi dưỡng tâm hồn nhân dân và văn học viết.
+ Văn học viết giữ vai trò chủ đạo trong đời sống văn học dân tộc. Các thành phần của văn học viết gồm có: 
- Văn học viết bằng chữ Hán bắt đầu từ TK. X-XI, có vị trí đặc biệt quan trọng dưới thời phong kiến. 
- Văn học viết bằng chữ Nôm xuất hiện khoảng TK.XIII, phát triển mạnh mẽ từ TK. XV. Đỉnh cao là các tác phẩm: Quốc âm thi tập (Nguyễn Trãi), Truyện Kiều (Nguyễn Du), thơ Nôm của Hồ Xuân Hương, Bà huyện Thanh Quan ...
- Văn học viết bằng chữ quốc ngữ xuất hiện và phát triển vào những năm 20 của TK trước.
- Ngoài ra còn có một số tác phẩm viết bằng tiếng Pháp của Nguyễn ái Quốc (những năm 1920). 
Câu hỏi 3- Lịch sử văn học Việt Nam phát triển qua mấy thời kì? Dựa vào tác phẩm văn học đã học ở THCS, hãy chọn cho mỗi thời kì một số tác phẩm tiêu biểu: thời trung đại (tác phẩm chữ Hán, tác phẩm chữ Nôm); thời kỳ từ đầu TK XX- 1945; thời kì sau 1945 (tác phẩm thuộc giai đoạn 1945- 1975, tác phẩm thuộc giai đoạn sau 1975).
Gợi ý: Có thể tham khảo bảng dưới đây (Điền tiếp vào chỗ trống):
TT
Thời kỳ
 Tác phẩm ví dụ




1




Từ TK X đến hết TK XIX
+ Chữ Hán: Chiếu dời đô (Lý Công Uẩn), Nam quốc sơn hà (Lý Thường Kiệt), Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn), Bình Ngô đại cáo, Côn Sơn ca (Nguyễn Trãi), Hoàng Lê nhất thống chí (Ngô gia văn phái), Chuyện người con gái Nam Xương (Trích Truyền kỳ mạn lục của Nguyễn Dữ) …………………………………………… ………… … … …… …… …………… ………… …………… …………… ………….. … ..
+ Chữ Nôm: Truyện Kiều, Văn chiêu hồn (Nguyễn Du), Mời trầu, Bánh trôi nước (Hồ Xuân Hương), Qua đèo Ngang, Thăng Long thành hoài cổ, Chiều hôm nhớ nhà (Bà huyện Thanh Quan), Chinh phụ ngâm (Đoàn Thị Điểm- dịch), Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu)…. …………………… …………………………………… ………………… ………… ……………………………………………

2
 
Từ đầu TK XX đến 1945
Bác đến chơi nhà (Nguyễn Khuyến), Sông Lấp (Tú Xương), Lão Hạc (Nam Cao), Từ ấy (Tố Hữu), Nhật ký trong tù (Hồ Chí Minh)… ………… ……… … …… …………………… …… …………………… …… ………… ………………………………… …


3


Từ 1945 đến nay (2000)
+ Từ 1945- 1975: Đồng chí (Chính Hữu), Việt Bắc, Lượm (Tố Hữu), Nguyên tiêu, Cảnh rừng Việt Bắc (Hồ Chí Minh), Đất nước đứng lên (Nguyên Ngọc), Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ (Nguyễn Khoa Điềm), Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật)… ……………………………………………………………
+ Từ 1975 đến nay: Viếng lăng Bác (Viễn Phương), Sang thu (Hữu Thỉnh)………………………………… ……… …… ……… …………………………………………….

Câu hỏi 4- Phân tích một trong số các tác phẩm sau đây để chứng minh cho một nét đặc sắc truyền thống của văn học Việt Nam: Thánh Gióng, Thạch Sanh (Truyện dân gian), Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi), Truyện Kiều (Nguyễn Du), Cảnh khuya (Hồ Chí Minh), Cô Tô (Nguyễn Tuân).
Gợi ý: Qua một tác phẩm, chứng minh lòng yêu nước, tinh thần nhân đạo hay vẻ đẹp tài hoa, sự tinh tế trong tác phẩm là một trong những đặc điểm đặc sắc của văn học Việt Nam. Cụ thể: Lòng yêu nước thể hiện tập trung trong các tác phẩm: Thánh Gióng, Đại cáo bình Ngô, Cảnh khuya...; Lòng nhân ái: Thạch Sanh, Truyện Kiều, Đại cáo...; Tài hoa, tinh tế: Truyện Kiều, Cô Tô...
Sau đây là các ý chính cho một bài cụ thể (Truyện Kiều):
+ Giới thiệu Truyện Kiều của Nguyễn Du: Truyện Kiều là tác phẩm đặc sắc của Nguyễn Du viết bằng chữ Nôm, cũng là tác phẩm đỉnh cao của văn học Việt Nam thời phong kiến.
+ Giới thiệu vấn đề cần chứng minh: Truyện Kiều là một minh chứng cho chủ nghĩa nhân đạo truyền thống của văn học Việt Nam, đồng thời cũng thể hiện vẻ đẹp tinh tế trong tâm hồn con người Việt Nam. Nó là một trong những minh chứng hùng hồn nhất cho những nét đặc sắc truyền thống của văn học Việt Nam về lòng nhân ái và vẻ đẹp tinh tế, tài hoa trong tâm hồn người Việt.
+ Chứng minh: 
- ý 1- Truyện Kiều là một minh chứng cho lòng nhân ái trong văn học Việt Nam (Phân tích ngắn gọn nội dung Truyện Kiều: lời khóc thương cho số phận con người tài sắc bị vùi dập, đày đoạ trong xã hội cũ- Từ đó chứng minh cho chủ nghĩa nhân đạo truyền thống trong tác phẩm của Nguyễn Du).
- ý 2- Truyện Kiều là một minh chứng cho vẻ đẹp tài hoa, tinh tế trong tâm hồn con người Việt Nam (Chứng minh qua tài sắc của nhân vật Kiều và sự tinh tế trong cách miêu tả của Nguyễn Du).

Làm văn: Văn bản

A- Kiến thức và kĩ năng cơ bản 
1- Thế nào là văn bản? Các đặc điểm của văn bản?
Văn bản là sản phẩm của hoạt động ngôn ngữ dùng trong giao tiếp, được diễn đạt bằng hình thức nói hoặc viết.
Văn bản có các đặc điểm:
+ Có tính thống nhất về đề tài, tư tưởng, tình cảm và mục đích.
+ Có tính hoàn chỉnh về hình thức (hoàn chỉnh về bố cục, sắp xếp các chi tiết theo trình tự lô-gíc, có mối liên kết và sử dụng các phương tiện liên kết…).
+ Văn bản phải có tác giả.
2- Muốn tạo lập văn bản phải chú ý đến những vấn đề gì?
Mỗi loại văn bản có những đặc trưng riêng về từ, ngữ, câu hoặc thể thức, cách thức, quy định, quy tắc… Do vậy, khi tạo lập văn bản cần nắm vững đặc trưng của loại văn bản đó. Ví dụ: khi viết đơn, phải nắm được cấu tạo của một lá đơn, viết biên bản phải nắm được quy cách của biên bản, và khi làm văn nghị luận phải biết quy trình của bài văn nghị luận…Bên cạnh đó phải nắm được đặc trưng ngôn ngữ của mỗi loại, như: văn bản nghệ thuật đòi hỏi dùng từ ngữ có hình ảnh, giàu cảm xúc; đơn từ, biên bản cần những ngôn từ có tính hành chính, công thức; văn bản nghị luận cần ngôn từ chính xác, chặt chẽ v.v…
 3- Về kỹ năng, HS phải biết vận dụng những kiến thức vừa học để đọc – hiểu văn bản và làm văn.
B- Gợi ý làm bài luyện tập
Bài tập 1- Hãy trình bày những đặc điểm của văn bản.
Gợi ý: (Xem mục A vừa trình bày). Chú ý nhấn mạnh:
Đặc điểm 1- Văn bản có tính thống nhất về đề tài, tức không nên có tình trạng “ông nói gà, bà nói vịt”; thống nhất về tư tưởng, tình cảm, tức không nên có tình trạng biểu thị tình cảm lan man, tư tưởng không rõ rệt; thống nhất về mục đích, tức các chi tiết, các phần đều tập chung vào một chủ đích duy nhất.
Đặc điểm 2- Văn bản có tính hoàn chỉnh về hình thức, bao gồm;
+ Hoàn chỉnh về bố cục, tức gồm mở bài, thân bài, kết bài (hoặc phần đầu, phần thân, phần kết..) đầy đủ và rõ ràng. 
+ Có sự sắp xếp các chi tiết theo trình tự lô-gíc, hợp lý.
+ Các chi tiết có mối liên kết chặt chẽ và sử dụng các phương tiện liên kết…
Đặc điểm 3- Văn bản phải có tác giả. Đặc điểm này rất cần thiết vì nó xác định vị trí, tư cách của người viết, cũng như quyết định phong cách, cá tính…(đối với văn bản nghệ thuật). Một số loại văn bản sau đây cũng không phải là không có tác giả:
+ Các tác phẩm văn học dân gian (tác giả là tập thể). 
+ Các tác phẩm khuyết danh (tạm thời chưa xác định được tác giả).
Bài tập 2- Từ những hiểu biết về văn bản, hãy chỉ ra các loại văn bản có trong đời sống mà anh chị biết.
Gợi ý: 
Văn bản có trong đời sống gồm nhiều loại (suy nghĩ về thực tế các loại văn bản đã học, đã đọc). VD:
+ Các bài phóng sự (Văn bản báo chí).
+ Các sách truyện, các bài thơ... (Văn bản văn học).
+ Các đơn từ, biên bản, báo cáo (Văn bản hành chính).
+ Các công trình khoa học (Văn bản khoa học) v.v...
Bài tập 3- Theo anh (chị), các văn bản viết, khắc, in có vai trò gì đối với văn hoá của dân tộc?
Gợi ý: Các văn bản này có vai trò rất quan trọng đối với văn hoá của dân tộc vì chúng đã ghi lại những sự kiện, những hiện tượng văn hoá, lịch sử rất có giá trị, nhờ đó, ta mới có thể hiểu được nền văn hoá, lịch sử của dân tộc ta trong quá khứ.
Bài tập 4- Đọc văn bản Tổng quan văn học Việt Nam qua các thời kì lịch sử. Chỉ ra nội dung của nó (Văn bản giới thiệu cái gì? Để làm được nhiệm vụ đó, nội dung của văn bản gồm mấy ý chính? Đó là những ý nào?) Lập dàn ý ghi lại các phần, mục, ý của văn bản đó.
Gợi ý: 
+ Nội dung của văn bản: Giới thiệu khái quát một số vấn đề của văn học Việt Nam trong các thời kì lịch sử, bao gồm 3 vấn đề chính: 1- Các thành phần của nền văn học; 2- Các thời kì phát triển của văn học Việt Nam; và 3- Những nét đặc sắc truyền thống của văn học Việt Nam.
+ Tham khảo dàn ý sau:
Mở đầu.
Nội dung chính: 
I- Các thành phần của nền văn học
1- Văn học dân gian
2- Văn học viết
3- Quan hệ giữa 2 dòng văn học.
II- Các thời kì phát triển của nền văn học
1- Thời kì từ TK.X đến hết TK.XIX.
2- Thời kì từ đầu TKXX đến 1945.
3- Từ 1945 đến nay (2000)
III- Những nét đặc sắc truyền thống của văn học Việt Nam.
1- Những biểu hiện của tâm hồn con người Việt Nam.
2- Sự phát triển về thể loại.
3- Quan hệ giao lưu quốc tế.
4- Sức sống của văn học dân tộc.
Kết thúc.
Bài tập 5- Đọc nhan đề của bài báo sau đây: “Một ngày trên công trường Y-a-li”. Anh (chị) hãy đoán trước nội dung chính của bài báo đó. Nêu rõ lý do tại sao lại dự đoán như vậy? Đối chiếu với nội dung xem dự đoán đó có chính xác không?
(GV có thể dùng bài báo khác, phù hợp với thời điểm giảng dạy và địa phương)
Gợi ý: 
+ Dự đoán nội dung bài báo: Phóng sự ghi chép lại những công việc, con người có thật trên công trình thuỷ điện Y-a-li, qua đó, phản ánh, ca ngợi gương người tốt, việc tốt.
+ Lý do: Tên bài báo mang tính phóng sự, cho thấy địa điểm, thời gian và hàm ý sẽ phản ánh thực tế. Suy luận dựa trên quy tắc chung của văn bản phóng sự.
Ví dụ khác: Đọc bào báo “Đảng ta mãi mãi xứng đáng với niềm tin yêu của nhân dân” (Xã luận báo Nhân dân, số ra ngày 03 tháng 02 năm 2006).
+ Dự đoán nội dung: Ca ngợi công lao to lớn của Đảng đối với lịch sử dân tộc, khẳng định những thành tựu của công cuộc cải cách kinh tế, ổn định an ninh, chính trị, xã hội trong thời kỳ đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, những phương hướng tiếp tục củng cố uy tín của Đảng trong thời gian tới. 
+ Lý do dự đoán: Dựa trên quy tắc chung của văn bản chính luận.
Có thể đọc bài báo để xem suy luận trên có đúng không? Tìm thêm một số tên bài khác để suy luận dựa theo quy cách của loại văn bản đó.


Làm văn: Các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt
A- Kiến thức và kĩ năng cơ bản
1- Nắm vững các đặc điểm cơ bản của các phương thức biểu đạt và quan hệ giữa chúng.
2- Biết vận dụng kiến thức về 6 kiểu văn bản vào việc đọc văn và làm văn.
B- Gợi ý trả lời câu hỏi, bài tập
Bài tập 1- Ôn tập các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt đã học ở THCS, trả lời các câu hỏi sau:
 a) Trong trường THCS, anh (chị) đã học những kiểu văn bản nào?
Gợi ý: Các kiểu văn bản đã học ở THCS gồm: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chính-công vụ (Ngữ văn 6, tập 1, tr.15).
b) Mỗi kiểu văn bản thường sử dụng nhiều phương thức biểu đạt nhưng bao giờ cũng có phương thức biểu đạt chính. Điền vào ô trống bên trái (Xem SGK)
Gợi ý: Các kiểu văn bản lần lượt là: miêu tả, tự sự, biểu cảm, hành chính- công vụ, thuyết minh, nghị luận. 
Bài tập 2- Đoạn văn sau đây đã kết hợp những phương thức biểu đạt nào? Phương thức nào là chính? Vì sao?
“...Hôm Lão Hạc sang nhà tôi.... lừa nó”.
Gợi ý: Đoạn văn kết hợp tự sự với biểu cảm, trong đó tự sự là chính, vì chủ đích của đoạn văn là trình bày sự việc; biểu cảm (biểu thị cảm xúc của nhân vật) chỉ là phương tiện giúp cho tự sự thêm hấp dẫn.
Bài tập 3- Xác định phương thức biểu đạt của hai đoạn văn viết về bánh trôi nước (SGK).
Gợi ý: Đoạn 1 viết theo lối giới thiệu, thuộc phương thức thuyết minh. Đoạn 2 là bài thơ của Hồ Xuân Hương thuộc phương thức biểu cảm (gián tiếp- thông qua miêu tả).

TUẦN 2 2
 Đọc văn: khái quát văn học dân gian Việt Nam

 A- Kiến thức cần nắm vững
1- Hiểu được vị trí của văn học dân gian trong tiến trình văn học Việt Nam, giá trị và những đặc trưng cơ bản của nó.
+ Vị trí: Văn học dân gian là cơ sở, là nguồn nuôi dưỡng vô tận cho văn học viết; là nguồn sinh lực dồi dào tiếp thêm sức mạnh sáng tạo mới cho các nhà văn... Hiện nay, trong sự nghiệp xây dựng và phát triển nền văn học đậm đà bản sắc dân tộc, văn học dân gian càng có vai trò to lớn trong việc bồi dưỡng, nâng đỡ cho cảm hứng sáng tạo của các nhà văn.
+ Giá trị nhiều mặt của văn học dân gian:
- Cung cấp tri thức hữu ích nhiều mặt về tự nhiên và xã hội (Giá trị văn hóa- khoa học).
- Phản ánh tâm hồn con người lao động, góp phần quan trọng vào việc hình thành nhân cách con người Việt Nam (Giá trị nhân văn).
- Chứa đựng kho tàng nghệ thuật truyền thống, đậm đà bản sắc dân tộc (Giá trị nghệ thuật).
+ Đặc trưng:
- Văn học dân gian là những sáng tác tập thể, truyền miệng trong dân gian.
- Văn học dân gian có nhiều dị bản.
- Văn học dân gian là văn học của quần chúng lao động, luôn gắn bó với đời sống và tư tưởng, tình cảm của quần chúng, là hình thức nghệ thuật thể hiện “ý thức cộng đồng” của các tầng lớp dân chúng.
- Nghệ thuật miêu tả vừa hiện thực vừa kỳ ảo.
2- Nắm được các khái niệm đơn giản về các thể loại văn học dân gian, như: truyện thần thoại, sử thi dân gian, truyền thuyết, cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn, tục ngữ, câu đố v.v...
B- Gợi ý trả lời câu hỏi và bài tập
Câu hỏi 1- Văn học dân gian còn gọi là văn học bình dân hay văn học truyền miệng. Theo anh (chị), cách gọi nào nói lên được đặc trưng cơ bản nhất của dòng văn học này?
Gợi ý: Xem xét các đặc trưng “bình dân” (nói đến tầng lớp sáng tác và lưu truyền) và “truyền miệng” (nói đến phương thức sáng tác và lưu hành) của văn học dân gian, xem đặc trưng nào cơ bản nhất.
Câu hỏi 2- Văn học dân gian Việt Nam có những thể loại chính nào? Nêu tên gọi, định nghĩa ngắn gọn và ví dụ cho mỗi thể loại.
Gợi ý: 
Các ý chính:
a- Truyện thần thoại: Truyện về các vị thần, nhằm giải thích các hiện tượng tự nhiên và xã hội. VD: Sơn tinh- Thủy tinh, Sự tích con rồng cháu tiên...
b- Sử thi dân gian: Truyện văn vần, hoặc kết hợp văn vần với văn xuôi, kể lại các sự kiện lịch sử.... VD: Đam San.
c- Truyền thuyết: Truyện văn xuôi, kể về các nhân vật, sự kiện lịch sử. VD: Truyền thuyết Hùng Vương, An Dương Vương và Mỵ Châu, Trọng Thủy...
d- Cổ tích: Truyện văn xuôi , kể về số phận các nhân vật, phản ánh cuộc đấu tranh xã hội và phản ánh ước mơ của nhân dân...VD: Thạch Sanh, Tấm Cám...
e- Truyện cười: Truyện gây cười, nhằm giải trí hoặc phê phán. VD: Tam đại con gà, Nhưng nó phải bằng hai mày...
g- Truyện ngụ ngôn: Truyện ngụ những triết lý hoặc kinh nghiệm ở đời. VD: Treo biển, Trí khôn...
h- Tục ngữ: Văn vần, đúc kết kinh nghiệm sản xuất hoặc kinh nghiệm cuộc sống. VD: Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ.
i- Câu đố: Văn vần, miêu tả sự vật theo lối ám chỉ, nhằm giải trí và rèn luyện khả năng liên tưởng, suy đoán. VD: Trong trắng ngoài xanh, đóng đanh từng khúc (cây tre).
k- Ca dao- dân ca: Văn vần, diễn tả tình cảm, thường có nhạc. VD: Trống cơm khéo vỗ nên vông- Một bầy con kít lội sông đi tìm...
l- Vè: Văn vần, kể lại hoặc bình luận về các sự kiện nhân vật... VD: Vè thằng nhác.
m- Truyện thơ: Văn vần, vừa tự sự vừa trữ tình, thường kể về những con người nghèo khó, thể hiện khát vọng tình yêu tự do. VD: Tiễn dặn người yêu (Thái).
n- Sân khấu: Gồm các hình tức ca, múa, kịch dân gian như chèo, tuồng đồ, một số trò diễn có tích truyện...
Câu hỏi 3- Tại sao có thể nói “văn học dân gian là bộ sách giáo khoa của cuộc sống”?
Gợi ý: 
“Văn học dân gian là sách giáo khoa” của cuộc sống vì:
+ Văn học dân gian có giá trị nhiều mặt: vừa chứa đựng những tri thức về tự nhiên và xã hội, vừa mang những giá trị nhân văn, lại vừa có giá trị nghệ thuật.
+ Văn học dân gian có tác dụng giáo dục tốt, là nhân tố quan trọng trong việc hình thành tâm hồn, nhân cách con người Việt Nam.
Bài tập nõng cao- Tại sao nói trong tiến trình văn học Việt Nam, văn học dân gian đã ra đời sớm hơn văn học viết và và sau đó vẫn tiếp tục tồn tại và phát triển cho tới ngày nay?
Gợi ý: 
Có 2 lý do:
+ Văn học dân gian là văn học truyền miệng nên không phải đợi đến khi chữ viết ra đời mới hình thành. Do đó, nó xuất hiện sớm hơn văn học viết, trước cả khi con người có chữ viết.
+ Văn học dân gian vẫn tồn tại và phát triển cho đến ngày nay, vì nó không phải chỉ là sản phẩm của một thời kỳ lịch sử chưa có chữ viết hay dân chúng chưa có điều kiện học hành; văn học dân gian còn có chức năng đáp ứng thị hiếu của đại đa số nhân dân lao động, cái mà văn học viết không đáp ứng được.

Làm văn: Phân loại văn bản

A- Kiến thức và kĩ năng cơ bản
1- Nắm được các cách phân loại văn bản. Muốn phân loại văn bản, có thể dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau. Chẳng hạn: theo phương thức biểu đạt, phong cách chức năng của ngôn ngữ, thể thức cấu tạo, hoặc theo mức độ phức tạp về nội dung và hình thức của văn bản v.v...
Trong CT THCS, văn bản được phân theo phương thức biểu đạt và gồm có: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận và hành chính- công vụ.
2- Nắm được các loại văn bản phân chia theo phong cách chức năng ngôn ngữ và theo thể thức cấu tạo. Theo phong cách chức năng ngôn ngữ, ta có: 
+Văn bản sinh hoạt. VD: thư từ, ghi chép cá nhân, lời nói hàng ngày v.v...
+Văn bản hành chính. VD: đơn từ, biên bản, quyết định, công văn v.v...
+Văn bản khoa học. VD: luận văn, luận án, công trình khoa học, giáo trình v.v...
+Văn bản báo chí. VD: các bài báo, tin ngắn, phóng sự v.v...
+Văn bản chính luận. VD: lời kêu gọi, các bài bình luận, xã luận... 
+ Văn bản nghệ thuật. VD: các bài thơ, truyện ngắn, tiểu thuyết v.v...
Theo thể thức cấu tạo, ta có:
+Văn bản có thể thức tự do. VD: tác phẩm văn học.
+Văn bản có thể thức theo khuôn mẫu định sẵn. VD: đơn từ, biên bản...
3- Vận dụng các tri thức phân loại văn bản vào việc đọc- hiểu văn bản và làm văn.

B- Gợi ý và hướng dẫn làm bài tập 
Bài tập 1- Tìm một số ví dụ cho mỗi loại văn bản được phân chia theo phong cách chức năng ngôn ngữ.
Gợi ý: Tham khảo mẫu sau đây và điền tiếp vào chỗ trống:
Loại văn bản
Ví dụ
 Văn bản sinh hoạt
 Lời nói miệng hằng ngày, thư từ, tin nhắn, đàm thoại...
 Văn bản hành chính
 Đơn từ, báo cáo, biên bản, tờ trình...
 Văn bản khoa học
 Báo cáo khoa học, đề tài, luận án, bài luận...
 Văn bản báo chí
 Bản tin, phóng sự, ý kiến bạn đọc...
 Văn bản chính luận
 Bình luận chính trị, bình luận bóng đá, xã luận... 
 Văn bản nghệ thuật
 Tiểu thuyết, truyện ngắn, thơ, kịch bản....

Bài tập 2- Sưu tầm một số văn bản hành chính (quyết định, báo cáo, biên bản...), và cho biết những đặc điểm chung của chúng.
Gợi ý: Có thể tìm các văn bản hành chính trong một số tài liệu như sổ tay công tác hành chính, công tác đảng, đoàn thanh niên, công đoàn v.v... (mượn ở các cơ quan hay trong thư viện). Ghi chép thành sưu tập. Rút ra các đặc điểm chung theo nhận xét của anh (chị). 
Các đặc điểm chung đó có thể là:
+ Bố cục theo một thể thức quy định sẵn.
+ Nội dung và hình thức đều có tính pháp quy (dựa theo quy định của pháp luật).
+ Từ ngữ, cú pháp mang tính khuôn mẫu.
+ Nghĩa của từ phải chính xác- đơn nghĩa...
Bài tập 3- Viết đơn xin học ở câu lạc bộ thể thao...
Tham khảo:
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

Đơn xin học lớp bóng bàn
tại câu lạc bộ thể thao huyện hà trung
Hà Trung, ngày 12 tháng 5 năm 2006
Kính gửi: Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ thể thao huyện Hà Trung.
Tên tôi là: Nguyễn Thị Mai – Tuổi: 15
Địa chỉ: Học sinh lớp 10 A, trường PTTH Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
Sau khi tìm hiểu nội quy, quy định của Câu lạc bộ,
Sau khi xem xét nguyện vọng và năng lực bản thân,
Tôi thấy mình có nhu cầu, có điều kiện và khả năng vào học tại lớp huấn luyện bóng bàn của câu lạc bộ nhằm rèn luyện sức khoẻ và phát triển năng lực thể thao cho bản thân.
Tôi viết đơn này xin phép Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ cho phép tôi được vào học tại lớp Huấn luyện bóng bàn dành cho lứa tuổi từ 14- 15.
Tôi xin hứa sẽ thực hiện đúng nội qui, qui định của Câu lạc bộ, và sẽ nạp học phí đầy đủ.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Người viết đơn
(Ký tên)
Nguyễn Thị Mai
Bài tập 4- Xem lại bài Tổng quan nền văn học Việt Nam và Khái quát văn học việt Nam qua các thời kì và cho biết: chúng thuộc loại văn bản nào? Nhận xét về thể thức, cấu tạo chung của 2 văn bản đó?
Gợi ý: Cả hai bài Tổng quan nền văn học Việt Nam và Khái quát văn học việt Nam qua các thời kì đều được viết theo phong cách khoa học. 
Có thể nêu những nét chung về thể thức cấu tạo của hai văn đó như sau:
1- Giới thiệu khái quát.
2- Các vấn đề trọng tâm
3- Kết luận.

Làm văn:
Luyện tập về các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt
A- Kiến thức và kĩ năng cơ bản
1- Kiến thức về đặc điểm các kiểu văn bản và các phương thức biểu đạt.
2- Kĩ năng nhận diện các kiểu văn bản và các phương thức biểu đạt. 
3- Kĩ năng phối hợp các kiểu văn bản và các phương thức biểu đạt trong việc tạo lập văn bản.
B- Gợi ý trả lời câu hỏi và bài tập
Bài tập 1-Tìm 6 ví dụ minh hoạ cho 6 kiểu văn bản đã học (phân theo phong cách chức năng ngôn ngữ). Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của mỗi văn bản.
Gợi ý: 
Tham khảo bảng dưới đây:
Văn bản
Phương thức biểu đạt chính
1- Thư gửi bạn (của em)
 Bộc lộ, diễn tả tình cảm, tư tưởng... (Biểu cảm)
2- Đơn xin nghỉ học (của em)
Trình bày, đề đạt nguyện vọng để cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết (Hành chính- Công vụ)
3- Luận án, công trình khoa học (của người em biết...)
Dùng chứng cứ, lý lẽ để chứng minh, tìm kiếm chân lý (Khoa học).
4- Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (của Bác Hồ)
Dùng lý lẽ, tình cảm để thuyết phục người nghe làm cho họ đồng tình và ủng hộ (Thuyết minh) 
5- Bài phóng sự (cụ thể trên báo chí mà em biết)
Cung cấp những thông tin cụ thể và chính xác về thực tế của một đơn vị, cơ quan... (Thuyết minh)
6- Một truyện ngắn, tiểu thuyết (mà em đã đọc, đã học)
 Trình bày chuỗi sự việc sự kiện có liên quan... nhằm giải thích, tìm hiểu xã hội, con người... (Tự sự)
Bài tập 2- Xác định kiểu văn bản (SGK). Nêu lý do tại sao lại xác định như vậy?
Gợi ý: 
Tham khảo bảng dưới đây: 
Đoạn
Kiểu văn bản
Lý do
1
Khoa học
Phát hiện đặc điểm của đối tượng
2
Chính luận
Dùng lý lẽ để chứng tỏ sự gắn bó của con người với âm nhạc..
3
Nghệ thuật
Miêu tả cảnh ông tắm, qua đó thể hiện tình cảm và lối sống văn hoá ...
4
Báo chí
 Đưa các tin tức..
5
Nghệ thuật
 Đoạn thơ biểu cảm
6
Nghệ thuật
 Một đoạn truyện ngắn...
Bài tập 3- Viết một đoạn

File đính kèm:

  • doctailieuthamkhao-day BDvan 10NC.moi.doc