Đề khảo sát chất lượng học kì I Năm học 2007-2008 Môn: ngữ văn. Lớp 6 (thời gian 90 phút)
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề khảo sát chất lượng học kì I Năm học 2007-2008 Môn: ngữ văn. Lớp 6 (thời gian 90 phút), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đề khảo sát chất lượng học kì i Năm học 2007-2008 Môn: Ngữ văn. Lớp 6 (Thời gian 90 phút) Phần I : Trắc nghiệm (4 điểm ) Chọn câu trả lời đúng nhất bằng cách khoanh tròn chử cái đầu câu : Câu 1 : Trong những truyện sau, truyện nào là truyện cổ tích : A.Thạch Sanh B. Sọ Dừa C..Em bé thông minh D.Cả ba đáp án trên Câu 2 : Trong những truyện sau, truyện nào là truyền thuyết : A. Sự tích Hồ Gươm B. Ông lão đánh cá và con cá vàng C. Thạch Sanh D. Cả ba đáp án đều sai. Câu 3 : Trong câu : “Nước ngập ruộng đồng, nước ngập nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn núi.” có mấy cụm động từ : A. Một cụm B. Hai cụm C. Ba cụm D. Bốn cụm Câu 4 : Bà mẹ Thạch Sanh mang thai trong hoàn cảnh nào : A Bà mẹ uống nước trong một cái sọ dừa B. Bầ mẹ dẩm lên một vết chân lạ. C. Do Ngọc Hoàng sai người xuống đầu thai làm con. D. Do bà mẹ mang thai 9 tháng 10 ngày. Câu 5 : Danh từ gồm có mấy loại chính : A. Hai loại B. Ba loại C. Bốn loại D. Năm loại Câu 6 : Bà mẹ của thầy Mạnh tử đã dạy con bằng cách nào ? A. Tạo cho con một môi trường sống tốt đẹp B. Dạy con vừa có đạo đức, vừa có chí học hành. C. Thương con, nhưng không nuông chiều, ngược lại rất cương quyết. D. Cả A, B. C đều đúng. Câu 7 : Qua truyện “Em bé thông minh “ theo em có mấy câu đố và lời giải đố : A. 1 B. 2 C. 3 D. 4 Câu 8 : Truyện “ếch ngồi đáy giếng “được kể theo ngôi thứ mấy: A. Ngôi thứ 1 B. Ngôi thứ 2 C.Ngôi thứ 3 D. Cả ba đáp án trên đều sai. Phần II : Tự luận (6 điểm ) Bằng tình yêu thương của mình về ông và bà, em hảy kể về ông và bà bằng ngôi kể thứ nhất. đáp án sát chất lượng học kì i Năm học 2007-2008 Môn: Ngữ văn. Lớp 6 (Thời gian 90 phút) Phần I : Trắc nghiệm (4 điểm ) (Mỗi câu đúng được 0,5 điểm) Câu 1: D Câu 5: A Câu 2: A Câu 6: D Câu 3: C Câu 7: D Câu 4: C Câu 8: A Phần I : Tự luận: (6 điểm). Hình thức: Bài viết phải có ba phần rỏ ràng. + Mở bài + Thân bài + Kết bài Nội dung: + Phải sử dụng ngôi kể thứ nhất. (1 điểm) + Hình dáng. (1 điểm) + Tính tình, phẩm chất. (1 điểm) + Tình cảm của ông (bà) đối với em. (1 điểm) + Tình cảm yêu mến, kính trọng của em đối với ông (bà) (1 điểm) + Trình bày sạch sẽ, chữ viết đẹp, không sai lỗi chính tả. (1 điểm) Quảng Hải, ngày 06 tháng 11 năm 2007 Hiệu Trưởng TT tổ chuyên môn Người ra đề đề khảo sát chất lượng học kì i Năm học 2007-2008 Môn: Lịch Sử Lớp 6 (Thời gian 60 phút) Câu 1: (2 điểm). Em hãy điền tên các quốc gia cổ đại vào bảng sau: Các quốc gia cổ đại phương đông Các quốc gia cổ đại phương tây Câu 2: (4 điểm). Nghề nông trồng lúa nước ở nước ta ra đời ở đâu? Nó có tầm quan trọng như thế nào đối với cuộc sống của người nguyên thuỷ? Câu 3: (4 điểm) Em hãy trình bày hoàn cảnh và ý nghĩa ra đời của nhà nước Văn Lang? đáp án sát chất lượng học kì i Năm học 2007-2008 Môn: Lịch Sử Lớp 6 (Thời gian 60 phút) Câu 1:(2 điểm). Điền tên các quốc gia cổ đại vào bảng: Điểm Các quốc gia cổ đại phương đông Ai Cập, Lưỡng Hà, ấn Độ, Trung Quốc. 1,25 điểm Các quốc gia cổ đại phương tây Hi Lạp và Rô Ma. 0,75 điểm Câu 2: (4 điểm). Nội dung Điểm Theo các nhà khoa học, nước ta là một trong những quê hương của cây lúa hoang. Với nghề nông vốn có và hàng loạt công cụ sản xuất được cải tiến, những người nguyên thuỷ sống định cư lâu dài ở vùng đồng bằng ven sông, ven biển. 1,0điểm Họ đã trồng được nhiều loại cây, củ và đặc biệt là cây lúa. Việc phát hiện hàng loạt lưỡi cuốc đá được mài nhẵn toàn bộ ở các di chỉ Hoa Lộc, Phùng Nguyên...đã chứng tỏ điều đó. Người ta còn tìm thấy ở đây gạo cháy, dấu vết thóc lúa bên cạnh các bình, vò đất nung lớn. 1,0điểm Nghề nông trồng lúa nước ra đời. Trên các vùng cư trú rộng lớn ở đồng bằng ven sông, ven biển, cây lúa nước dần dần trở thành cây lương thực chính của con người. Cây lúa cũng trồng ở vùng thung lũng, ven suối. Bên cạnh đó việc chăn nuôi đánh cá cũng phát triển. 1,0điểm + Tầm quan trọng: Cuộc sống con người đươch ổn định hơn và vùng đồng bằng màu mỡ của các con sông lớn như: Sông Hồng, Sông Mã, Sông Cả, Sông Thu Bồn, Sông Cửu Long...dần dần trở thành nơi sinh sống lâu dài, ổn định của cong người ở đây. 1,0điểm Câu 3: (4 điểm). Nội dung Điểm Vào khoảng thế kỷ VIII-VII TCN, ở vùng đồng bằng ven các sông lớn thuộc Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay, đã dần dần hình thành những bộ lạc lớn, gần gủi nhau về tiếng nói và phương thức hoạt động kinh tế. Sản xuất phát triển. Trong các chiềng, chạ, một số người giàu lên, được bầu làm người đứng đầu để trông coi mọi việc. Một số ít nghèo khổ, phải rơi vào cảnh nô tì. Mâu thuẩn giữa người giàu và người nghèo đã nảy sinh và ngày càng tăng. 1,0điểm Việc mở rộng nghề nông trồng lúa nước ở vùng đồng bằng ven các con sông lớn gặp nhiều khó khăn. - Vì vậy cần phải có người chỉ huy đứng ra tập hợp nhân dân các làng bản chống lại lủ lụt, bảo vệ mùa màng. 1,0điểm Các làng bản có giao lưu với nhau nhưng củng có xung đột. Xung đột không chỉ xảy ra giữa người Lạc Việt với các tộc người khác mà còn giữa các bộ lạc với nhau. Cần phải giải quyết các xung đột đó để sống yên ổn hơn. Nhà nước Văn Lang đã ra đời trong hoàn cảnh phức tạp nói trên. 1,0điểm ý nghĩa : Nhà nước Văn Lang là nhà nước đầu tiên trong lịch sử nước nhà...Đánh dấu giai đoạn mở đầu thời kỳ dựng nước. 1,0điểm Quảng Hải, ngày 06 tháng 11 năm 2007 Hiệu Trưởng TT tổ chuyên môn Người ra đề
File đính kèm:
- KSCL van+su 6 ki 1- 2007-2008.doc