Đề khảo sát chất lượng học kỳ I – Năm học: 2012- 2013 môn văn – khối 11- thời gian: 90 phút

doc3 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 997 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề khảo sát chất lượng học kỳ I – Năm học: 2012- 2013 môn văn – khối 11- thời gian: 90 phút, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ I – NH: 2012- 2013
MÔN VĂN – KHỐI 11- THỜI GIAN: 90 phút.
. ( Không kể thời gian giao đề. )
– { —
Đề A
. Câu 1 ( 2đ )
	Nêu ý nghĩa “ Hạnh phúc của một tang gia” trích tiểu thuyết “ Số đỏ” của Vũ Trọng Phụng. ( Sách ngữ văn 11- tập một)
Câu 2: ( 2đ )
Đọc đoạn trích sau:
 “Thị nghĩ bụng: hãy dừng yêu để hỏi cô thị đã.
 Thấy thị hỏi, bà già kia bật cười. Bà tưởng cháu bà nói đùa.”
(Nam Cao- Chí Phèo) - Sách ngữ văn 11- tập một.
Xác định câu có trạng ngữ chỉ tình huống. ( 1đ )
Chuyển trạng ngữ chỉ tình huống về vị trí sau chủ ngữ. ( 1đ )
Câu 3- Làm văn.( 6đ )
 	Phân tích vẻ đẹp của hình tượng Huấn Cao trong tác phẩm “ Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân.
HẾT

------------------------------


ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ I – NH: 2012- 2013
MÔN VĂN – KHỐI 11- THỜI GIAN: 90 phút.
. ( Không kể thời gian giao đề. )
– { —
Đề B.

Câu 1 ( 2đ )
Nêu ý nghĩa văn bản “ Hai đứa trẻ” của nhà văn Thạch Lam. 
 ( Sách ngữ văn 11- tập một)
Câu 2: ( 2đ )
Đọc đoạn trích sau:
“Phải cho hắn ăn tí gì mới được. Đang ốm thế thì chỉ ăn cháo hành, ra được mồ hôi thì nhẹ nhõm người ngay đó mà…Thế là vừa sáng, thị đã chạy đi tìm gạo. Hành thì nhà thị may lại còn. Thị nấu bỏ vào cái rổ, mang ra cho Chí Phèo.”
(Nam Cao- Chí Phèo) - Sách ngữ văn 11- tập một.
Xác định khởi ngữ và câu có chứa khởi ngữ ( 1đ )
Chuyển từ câu có khởi ngữ sang câu không có khởi ngữ. ( 1đ )
Câu 3- Làm văn.( 6đ )
Phân tích nhân vật Chí Phèo trong tác phẩm cùng tên của Nam Cao.


HẾT



ĐÁP ÁN MÔN NGỮ VĂN KHỐI 11.
–{—
ĐỀ A:
Câu 1 ( 2đ )
- Ý nghĩa văn bản: “Hạnh phúc của một tang gia” trích tiểu thuyết “ Số đỏ” của Vũ Trọng Phụng:
 	“Đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia là một bi hài kịch, phơi bày bản chất nhố nhăng , đồi bại của một gia đình( 1đ ) đồng thời phản ánh bộ mặt thật của xã hội thượng lưu thành thị trước Cách mạng tháng Tám.” ( 1đ )
Câu 2: ( 2đ )
Câu có trạng ngữ chỉ tình huống: “Thấy thị hỏi, bà già kia bật cười.”
Chuyển trạng ngữ chỉ tình huống về sau vị trí chủ ngữ trong câu: 
“Bà già kia thấy thị hỏi, bật cười.”
Câu 3:Làm văn( H/S có thể phân tích theo nhiều cách)
A.Yêu cầu kỹ năng: 
 Học sinh cần nắm vững cách làm bài phân tích nhân vật . 
 Bài viết có bố cục chặt chẽ , rõ ràng 
 Biết chọn một vài dẫn chứng hay , tiêu biểu để minh họa cho bài viết 
 Đặt câu , dùng từ chính xác , hạn chế sai chính tả, ngữ pháp.
B.Yêu cầu kiến thức: 
Đề: Phân tích nhân vật Huấn Cao
I.Mở bài: ( 1đ )
- Giới thiệu được tác giả, tác phẩm. ( 0,5đ )
- Giới thiệu được nhân vật. 0,5đ )
II. Phân tích: . ( 4đ )
1. Huấn Cao mang vẻ đẹp của một người nghệ sĩ tài hoa. ( 1đ )
2. Huấn Cao còn có vẻ đẹp của một đấng anh hùng.khí phách hiên ngang. ( 1đ )
3. Huấn Cao còn mang vẻ đẹp của một người có “thiên lương” trong sáng ( 1đ ).
* Nhận xét: Qua hình tượng nhân vật Huấn Cao, Nguyễn Tuân muốn khắng định cái đẹp là bất diệt, cái tài và cái tâm, cái đẹp và cái thiện không thể tách rời; thể hiện sự trân trọng những giá trị tinh thần của dân tộc. ( 1đ ).
III. Kết bài: ( 1đ ).
- Chữ người tử tù vừa khẳng định và tôn vinh sự chiến thắng của ánh sáng, cái đẹp, cái thiện và nhân cách cao cả của con người đồng thời bộc lộ lòng yêu nước thầm kín của nhà văn.
- Mở rộng nâng cao vấn đề liên hệ bản thân.
 
ĐỀ B:
Câu 1 ( 2đ )
- Ý nghĩa văn bản “ Hai đứa trẻ” của nhà văn Thạch Lam.
- Niềm cảm thương chân thành của Thạch Lam đối với những kiếp sống nghèo khổ chìm khuất trong mỏi mòn, tăm tối, quẩn quanh nơi phố huyện trước Cách mạng. ( 1 đ)
 -Sự trân trọng với những mong ước bé nhỏ, bình dị mà tha thiết của họ.( 1 đ)
Câu 2: ( 2đ )
a.Xác định khởi ngữ và câu có chứa khởi ngữ ( 1đ )
Khởi ngữ: Hành ( 0,5 đ)
Câu có khởi ngữ: Hành thì nhà thị may lại còn. ( 0,5 đ)
b.Chuyển từ câu có khởi ngữ sang câu không có khởi ngữ. ( 1đ )
	- Nhà thị thì may lại còn hành.Hoặc “ Nhà thị thì may ra lại còn hành”
 Câu 3:Làm văn : Phân tích nhân vật Chí Phèo 
( H/S có thể phân tích theo nhiều cách)
A.Yêu cầu kỹ năng: 
 Học sinh cần nắm vững cách làm bài phân tích nhân vật . 
 Bài viết có bố cục chặt chẽ , rõ ràng 
 Biết chọn một vài dẫn chứng hay , tiêu biểu để minh họa cho bài viết 
 Đặt câu , dùng từ chính xác , hạn chế sai chính tả, ngữ pháp.
B.Yêu cầu kiến thức: 
I.Mở bài: ( 1đ )
- Giới thiệu được tác giả, tác phẩm. ( 0,5đ )
- Giới thiệu được nhân vật. 0,5đ )
II. Phân tích: . ( 4đ )
- Chí Phèo trước khi ở tù. ( 1đ )
- Chí Phèo sau khi ra tù. ( 1đ )
- Bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người. ( 1đ )
* Nhận xét: Chí Phèo điển hình cho bi kịch của người nông dân lương thiện bị tha hóa, lưu manh hóa muốn trở về cuộc sống lương thiện nhưng bị cự tuyệt quyền làm người Qua cái chết của Chí phèo, NC muốn tố cáo XH đương thời: Một XH không có chỗ cho người lầm lạc trở về cuộc sống lương thiện. . ( 1đ )
III. Kết bài: ( 1đ ).
- Chí Phèo tố cáo mạnh mẽ xã hội thuộc địa phong kiến tàn bạo đã cướp đi cả nhân hình và nhân tínhcủa người nông dân lương thiện, đồng thời nhà văn phát hiện và khẳng định bản chất tốt đẹp của con người ngay cả khi tưởng như họ đã bị biến thành quỹ dữ.
- Mở rộng nâng cao vấn đề liên hệ bản thân.

*THANG ĐIỂM CHUNG CHO BÀI LÀM VĂN:
- Điểm 5 – 6: Đảm bảo tốt những yêu cầu trên, bố cục hoàn chỉnh, hành văn trôi chảy, mạch lạc, có đầy đủ dẫn chứng minh họa ,văn có sáng tạo trình bày sạch sẽ, không hoặc ít sai lỗi chính tả, diễn đạt (1 đến 3 lỗi). 
- Điểm 3 - 4 : Bài làm khá, đáp ứng tương đối đầy đủ những yêu cầu trên, ý mạch lạc, hành văn trôi chảy, bố cục hoàn chỉnh, còn ít dẫn chứng, có thể có một vài sai sót nhỏ về chính tả, ngữ pháp, diễn đạt nhưng lỗi không nghiêm trọng..
- Điểm 1 - 2 :: Bài làm chưa rõ ý, chưa biết áp dụng lý thuyết vào thực hành phân tích nhân vật, còn mắc nhiều lỗi về diễn đạt, chính tả, chữ viết cẩu thả, bố cục chưa hoàn chỉnh.
- Điểm 0,5: Bài không có bố cục3 phần, không nắm vững kỹ năng làm văn, không nắm kiến thức cơ bản .
- Điểm 0: bỏ giấy trắng hoặc sai lạc hoàn toàn.
Lưu ý: Tuỳ theo cách diễn đạt của học sinh
- Giám khảo căn cứ vào tình hình cụ thể bài làm để cho điểm sát với trình độ học sinh.
- Điểm toàn bài lấy lẻ đến 0.5 điểm.

™ HẾT˜



File đính kèm:

  • docVan 11 HKI (C.Hiep).doc