Đề khảo sát chất lượng học sinh giỏi 8 năm học 2008 – 2009 Môn: Ngữ Văn huyện Yên Mô

doc3 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 2153 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề khảo sát chất lượng học sinh giỏi 8 năm học 2008 – 2009 Môn: Ngữ Văn huyện Yên Mô, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phßng gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
HuyÖn yªn m«

§Ò kh¶o s¸t ®ît I

§Ò kh¶o s¸t chÊt l­îng Häc Sinh Giái 8
N¨m häc 2008 – 2009
M«n: Ng÷ v¨n 
(Thêi gian lµm bµi: 120 phót)

Câu 1: (5,0 điểm)
Với câu chủ đề sau:
Thơ Bác là sự kết hợp hài hoà giữa chất cổ điển và nét hiện đại.
 Em hãy viết một đoạn văn có từ 7 đến 10 câu (theo kiểu diễn dịch, có một câu nghi vấn) để triển khai chủ đề trên.

Câu 2: (15,0 điểm)
Trong tác phẩm “lão Hạc” Nam Cao viết:
“…Chao ôi ﺇ Đối với những người sống quanh ta , nếu ta không cố mà tìm hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi…toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương…cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất…”
Em hiểu ý kiến trên như thế nào ? Từ các nhân vật: Lão Hạc, ông giáo, vợ ông giáo, Binh Tư, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.


















PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN YÊN MÔ
HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ KIỂM TRA HỌC SINH GIỎI
Năm học: 2008-2009
Môn: Ngữ văn 8
Câu 1: (5,0 điểm)
Học sinh viết đúng kiểu đoạn văn diễn dịch với câu chủ đề cho trước, về số câu có thể co giãn nhưng tối thiểu phải là 7 câu:
+ Phát hiện được chất cổ điển: Toát lên từ thể thơ, đề tài, tư thế, bút pháp nghệ thuật, phong thái thi nhân…tất cả đều mang đậm phong cách cổ điển (2 điểm)
+ Chỉ ra nét hiện đại: Tinh thần lạc quan, tin tưởng vào tương lai; chất “thép” trong tâm hồn người chiến sĩ Cộng sản, ngôn ngữ diễn đạt, sự vận động của cảnh…(2 điểm).
+ Dùng câu nghi vấn hợp lí: (0,5 điểm); văn viết giàu hình ảnh, có cảm xúc, liên kết chặt chẽ, triển khai hợp lí: (0, 5 điểm).
Học sinh dùng các bài thơ đã học để chứng minh: “Ngắm trăng”, “Đi đường”, “Tức cảnh Pác Bó”…Có thể dùng các bài thơ khác.
(Nếu viết sai kiểu đoạn văn thì không chấm điểm)
Câu 3: (15,0 điểm)
a. Giải thích nội dung của đoạn văn: 
+ Lời độc thoại của nhân vật “Ông giáo”- thông qua nhân vật này- tác giả Nam Cao thể hiện cách nhìn, đánh giá đầy sự cảm thông, trân trọng con người:
- Phải đem hết tấm lòng của mình, đặt mình vào hoàn cảnh của họ để cố mà tìm hiểu, xem xét con người ở mọi bình diện thì mới có được cái nhìn đầy đủ, chắt gạn được những nét phẩm chất đáng quý của họ, nếu chỉ nhìn phiến diện thì sẽ có ác cảm hoặc những kết luận sai lầm về bản chất của con người.
b. Chứng minh ý kiến trên qua các nhân vật:
+ Lão Hạc: Thông qua cái nhìn của các nhân vật (trước hết là ông giáo), lão Hạc hiện lên với những việc làm, hành động bề ngoài có vẻ gàn dở, lẩm cẩm
- Bán một con chó mà cứ đắn đo, suy nghĩ mãi. Lão Hạc sang nhà ông giáo nói chuyện nhiều lần về điều này làm cho ông giáo có lúc cảm thấy “nhàm rồi”.
- Bán chó rồi thì đau đớn, xót xa, dằn vặt như mình vừa phạm tội ác gì lớn lắm.
- Gửi tiền, giao vườn cho ông giáo giữ hộ, chấp nhận sống cùng cực, đói khổ: ăn sung, rau má, khoai, củ chuối…
- Từ chối gần như hách dịch mọi sự giúp đỡ.
- Xin bả chó.
+ Vợ ông giáo: nhìn thấy ở lão Hạc một tính cách gàn dở “Cho lão chết ! Ai bảo lão có tiền mà chịu khổ ! Lão làm lão khổ chứ ai…”, vô cùng bực tức khi nhìn thấy sự rỗi hơi của ông giáo khi ông đề nghị giúp đỡ lão Hạc “Thị gạt phắt đi”.
+ Binh Tư: Từ bản tính của mình, khi nghe lão Hạc xin bả chó, hắn vội kết luận ngay “Lão…cũng ra phết chứ chả vừa đâu”.
+ Ông giáo có những lúc không hiểu lão Hạc: “Làm quái gì một con chó mà lão có vẻ băn khoăn quá thế ?”, thậm chí ông còn chua chát thốt lên khi nghe Binh Tư kể chuyện lão Hạc xin bả chó về để “cho nó xơi một bữa…lão với tôi uống rượu”: “Cuộc đời cứ mỗi ngày càng thêm đáng buồn…” Nhưng ông giáo là người có tri thức, có kinh nghiệm sống, có cái nhìn đầy cảm thông với con người, lại chịu quan sát, tìm hiểu, suy ngẫm nên phát hiện ra được chiều sâu của con người qua những biểu hiện bề ngoài:
- Ông cảm thông và hiểu vì sao lão Hạc lại không muốn bán chó: Nó là một người bạn của lão, một kỉ vật của con trai lão; ông hiểu và an ủi, sẻ chia với nỗi đau đớn, dằn vặt của lão Hạc khi lão khóc thương con chó và tự xỉ vả mình. Quan trọng hơn, ông phát hiện ra nguyên nhân sâu xa của việc gửi tiền, gửi vườn, xin bả chó, cái chết tức tưởi của lão Hạc: Tất cả là vì con, vì lòng tự trọng cao quý. Ông giáo nhìn thấy vẻ đẹp tâm hồn của lão Hạc ẩn giấu đằng sau những biểu hiện bề ngoài có vẻ gàn dở, lập dị. 
- Ông hiểu và cảm thông được với thái độ, hành động của vợ mình: Vì quá khổ mà trở nên lạnh lùng, vô cảm trước nỗi đau đồng loại “…Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu ? cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất…” . Ông biết vậy nên “Chỉ buồn chứ không nỡ giận”.
® Ông giáo là nhân vật trung tâm dẫn dắt câu chuyện, từ việc miêu tả các nhân vật mà quan sát, suy ngẫm để rồi rút ra những kết luận có tính chiêm nghiệm hết sức đúng đắn và nhân bản về con người. Có thể nói tác giả Nam Cao đã hoá thân vào nhân vật này để đưa ra những nhận xét, đánh giá chứa chan tinh thần nhân đạo về cuộc đời, con người. Đây là một quan niệm hết sức tiến bộ, định hướng cho những sáng tác của nhà văn sau này.
c. Cho điểm:
+ Điểm 15: Đáp ứng các yêu cầu về nội dung, bố cục bài rõ ràng, kết cấu mạch lạc, văn viết trôi chảy, giàu cảm xúc.
+ Điểm 13: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu như trên. Nội dung: không chỉ ra được cái nhìn của ông giáo với nhân vật người vợ.
+ Điểm 10: Không phân tích được nhân vật vợ ông giáo và cái nhìn của ông với vợ mình, diễn đạt tương đối tốt, không sai lỗi chính tả, bố cục hợp lí.
+ Điểm 8: Giải thích nội dung đoạn văn chưa cụ thể, phần chứng minh còn sơ lược (chủ yếu hướng vào lão Hạc và ông giáo), không đưa ra được các dẫn chứng cần thiết, khả năng khái quát hạn chế, diễn đạt bình thường, bố cục rõ, kết cấu mạch lạc.
+ Điểm 6: Chỉ phân tích nhân vật lão Hạc qua cái nhìn của ông giáo, không giải thích được nội dung đoạn văn, diễn đạt lủng củng, bố cục rõ, kết cấu chưa hợp lí
+ Điểm 4: Bài làm yếu, lan man, không tập trung vào trọng tâm cần làm rõ.

File đính kèm:

  • docDe HSG Ngu van 8(1).doc
Đề thi liên quan