Đề khảo sát giữa học kì II Tiếng việt Lớp 5 - Năm học 2012-2013
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề khảo sát giữa học kì II Tiếng việt Lớp 5 - Năm học 2012-2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌ TÊN: LỚP:... TRƯỜNG Số báo danh ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II – NĂM HỌC 2012 -2013 Môn TIẾNG VIỆT – LỚP 5 (Ngày: ) Kiểm tra ĐỌC Giám thị Số mật mã Số thứ tự "---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Điểm Giám khảo Số mật mã Số thứ tự I.ĐỌC THÀNH TIẾNG: (thời gian 1 phút) 1. Giáo viên cho học sinh đọc thành tiếng một đoạn văn, thơ khoảng 115 chữ trong sách Tiếng Việt lớp Năm (tập 2): 2. Giáo viên nêu 1 đến 2 câu hỏi về nội dung trong bài cho học sinh trả lời: Tiêu chuẩn cho điểm đọc Điểm 1. Đọc đúng tiếng, đúng từ. ............/1đ 2. Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa ......../1đ 3. Giọng đọc bước đầu có biểu cảm. ......../1đ 4. Tốc độ đọc đạt yêu cầu ......../1đ 5. Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu ......../1đ Cộng : ............/5đ Hướng dẫn kiểm tra 1. Đọc đúng tiếng, đúng từ: 1 điểm - Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm - Đọc sai từ 5 tiếng trở lên: 0 điểm 2. Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ: 0,5 điểm Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm 3. Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm: 0,5 điểm Giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm: 0 điểm 4. Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm - Đọc quá 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm - Đọc quá 2 phút: 0 điểm - Đọc nhỏ lí nhí: - 0,25 điểm 5. Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu: 1 điểm - Chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm - Không trả lời được hoặc trả lời sai: 0 điểm Bài đọc thầm Một thầy thuốc chân chính Danh y Phạm Bân là Thái y dưới triều vua Trần Anh Tông. Ông được hưởng bổng lộc của triều đình để chuyên lo việc thuốc men chữa bệnh cho nhà vua, các quan trong triều và hoàng tộc. Tuy nhiên, không một người dân thường nào đến cầu ông chữa bệnh mà ông lại từ chối. Một hôm, có người hớt hải đến gõ cửa nhà, mời ông đi cấp cứu cho vợ bị bệnh rất nặng, nguy đến tính mạng. Ông vội đi cứu người nhưng vừa ra khỏi cửa thì có sứ giả tới truyền lệnh của vua gọi ông đến gấp để chữa cho một người trong hoàng tộc đang lên cơn sốt rét. Ông trả lời: - Bệnh sốt rét chữa chậm một chút không can hệ gì. Ông hãy để tôi đi chữa người bệnh nguy kịch đã, rồi tôi sẽ vào cung ngay! Vị sứ giả của triều đình tỏ ý không bằng lòng, hỏi vặn: - Lệnh vua ban gấp mà ông không chịu đến ngay, lại đến chữa bệnh cho nhà thường dân trước là cớ làm sao? Phạm Bân cương quyết: “ Xin ông cứ về tâu với Hoàng thượng giúp cho!” Nói xong, Phạm Bân lập tức ra đi cùng người đàn ông. Khi người bệnh đã qua cơn hiểm nghèo, vị Thái y mới hối hả vào cung. Ông quì trước mặt vua, kính cẩn tâu: - Xin bệ hạ lượng thứ cho thần! Người thầy thuốc bao giờ cũng phải căn cứ vào bệnh nguy cấp mà chữa trước để cứu mạng người, chứ không thể căn cứ ở kẻ sang người hèn được! Vua Trần Anh Tông không những không hề trách cứ nhà danh y mà nhà vua còn khen ông là một vị lương y chân chính, đặt y đức lên trên mọi quyền thế. Theo KIỀU VĂN Đ 5 GHKII -1213 HỌC SINH KHÔNG ĐƯỢC VIẾT VÀO KHUNG NÀY VÌ ĐÂY LÀ PHÁCH SẼ RỌC ĐI MẤT "---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ../ 5 đ ../ (0.5 đ) ../ (0.5 đ) ../ (0.5 đ) ../ (0.5 đ) ../ (0.5 đ) ../ (0.5 đ) ../ (0.5 đ) ../ (0.5 đ) ../ (1 đ) II.ĐỌC THẦM: (30 phút) Em đọc thầm bài Một thầy thuốc chân chính và trả lời các câu hỏi. (Đánh dấu x vào trước ý trả lời đúng nhất của các câu trả lời) Câu 1: Thời vua Trần Anh Tông, người chuyên lo việc chữa bệnh cho nhà vua, hoàng tộc và quan trong triều đình được gọi là: a. £ Danh y b. £ Thái y c. £ Lương y d. £ Thầy thuốc Câu 2: Sứ giả đến gặp Phạm Bân vào lúc nào ? a. £ khi ông sắp đi cứu người bệnh nặng b. £ khi ông đang chữa bệnh cho dân c. £ khi ông vừa đi chữa bệnh về d. £ khi ông chuẩn bị vào cung Câu 3: Sứ giả truyền lệnh của vua gọi Phạm Bân vào cung làm gì? a. £ chữa bệnh cho vua b. £ chữa bệnh cho các quan c. £ chữa bệnh cho người trong hoàng tộc d. £ cà a, b, c đúng Câu 4 : Phạm Bân làm trái lệnh vua vì: a. £ người bệnh nặng rất thân với ông b. £ người bệnh sẽ chết nếu ông đến trễ c. £ người bệnh nặng ở gần nhà ông d. £ bệnh sốt rét chưa có thuốc chữa Câu 5: Câu chuyện trên cho thấy danh y Phạm Bân luôn với người bệnh, dù đó là người quyền quý hay người dân thường. Từ thích hợp để điền vào chỗ chấm là: a. £ công dân b. £ công lao c. £ công bằng d. £ công lí Câu 6: “ Bệnh sốt rét chữa chậm một chút không can hệ gì. Ông hãy để tôi đi chữa người bệnh nguy kịch đã, rồi tôi sẽ vào cung ngay! ” gồm có: a. £ 1 câu đơn, 1 câu ghép b. £ 2 câu đơn c. £ 2 câu ghép d. £ 1 câu đơn, 2 câu ghép Câu 7: Trong 2 câu : “Nói xong, Phạm Bân lập tức ra đi cùng người đàn ông. Khi người bệnh đã qua cơn hiểm nghèo, vị Thái y mới hối hả vào cung.” câu in đậm được liên kết với câu đứng trước nó bằng cách nào ? a. £ lặp từ ngữ b. £ thay thế từ ngữ c. £ cả a, b đúng d. £ cả a, b sai Câu 8: “Vua Trần Anh Tông không những không hề trách cứ nhà danh y mà nhà vua còn khen ông là một vị lương y chân chính, đặt y đức lên trên mọi quyền thế.” Các vế trong câu ghép trên có quan hệ: a. £ nguyên nhân-kết quả b. £ điều kiện-kết quả c. £ tương phản d. £ tăng tiến Câu 9: Đặt 1 câu ghép có 2 vế ( nối bằng từ có tác dụng nối hoặc nối trực tiếp) ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... . HỌ TÊN: LỚP:... TRƯỜNG Số báo danh ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II – NĂM HỌC 2012 -2013 Môn TIẾNG VIỆT – LỚP 5 (Ngày: ) Kiểm tra VIẾT Giám thị Số mật mã Số thứ tự "---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Điểm Giám khảo Số mật mã Số thứ tự . . I// 5 đ II/../ 5 đ I. CHÍNH TẢ : ( nghe - viết) (15 phút) Bài “Tiếng rao đêm” (Đầu bài và đoạn “ Rồi một đêm, vừa thiếp đi .. phóng thẳng ra đường. ” – và tên tác giả _Sách Tiếng Việt lớp Năm, tập 2, trang 30) . II. TẬP LÀM VĂN : (40 phút) Đề bài: Tả một món quà có ý nghĩa sâu sắc với em ( hoặc một đồ dùng trong gia đình mà em yêu thích). Bài làm . V 5 GHKII -1213 HỌC SINH KHÔNG ĐƯỢC VIẾT VÀO KHUNG NÀY VÌ ĐÂY LÀ PHÁCH SẼ RỌC ĐI MẤT "---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II – NĂM HỌC 2012-2013 Môn: TIẾNG VIỆT – Lớp 5 I. ĐỌC THẦM: (5 điểm ) Biểu điểm Nội dung cần đạt 1/ Học sinh đánh x vào ô đúng: 0, 5 đ b. x Thái y 2/ Như câu 1 a. x khi ông sắp đi cứu người bệnh nặng 3/ Như câu 1 c. x chữa bệnh cho người trong hoàng tộc 4/ Như câu 1 b. x người bệnh sẽ chết nếu ông đến trễ. 5/ Như câu 1 c. x công bằng 6/ Như câu 1 a. x 1 câu đơn, 1 câu ghép 7 Như câu 1 b. x thay thế từ ngữ 8/ Như câu 1 d. x tăng tiến 9/ Câu ghép có 2 vế đúng yêu cầu (0, 5 đ) 2 vế câu liên quan chặt chẽ về ý (0, 5 đ) Gợi ý: Thầy hết lòng dạy dỗ nên Quang đã theo kịp các bạn. II. CHÍNH TẢ: - Sai 1 lỗi trừ 0, 5 điểm (sai lẫn phụ âm đầu, vần, thanh hoặc không viết hoa đúng quy định.) - Chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách kiểu chữ hoặc trình bày không sạch sẽ. Trừ 1 điểm. III. TẬP LÀM VĂN : (5 điểm ) Yêu cầu: -Thể loại: Tả đồ vật (sách Tiếng Việt lớp 5 tập 2) -Nội dung: Học sinh viết bài văn Tả đồ vật theo đúng yêu cầu. HS có thể chọn tả món quà (hoặc đồ dung trong gia đình) được yêu thích hoặc có ý nghĩa sâu sắc với bản thân . Đồng thời nêu được tình cảm, cảm xúc về đồ vật đó. HS thể hiện được kĩ năng quan sát bằng tất cả giác quan và sử dụng vào việc miêu tả một cách sinh động. Người đọc có thể hình dung được rõ ràng đồ vật được chọn tả. -Hình thức: * Học sinh biết trình bày bài văn theo trình tự hợp lý, cân đối, đủ 3 phần chính, bố cục bài viết cân đối, * Học sinh biết dùng từ ngữ thích hợp (chính xác, gợi tả, thể hiện tình cảm) biết sử dụng các biện pháp tu từ, dùng các từ gợi tả, bước đầu biết sử dung liên kết câu, đoạn. *Bài viết đúng chính tả, ngữ pháp, bố cục hợp lý, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ Biểu điểm Điểm 4.5 - 5: Thực hiện đầy đủ yêu cầu, nội dung phong phú, có sáng tạo. Diễn đạt mạch lạc, thể hiện tình cảm. Biết sử dụng biện pháp nghệ thuật, liên kết câu.Mắc lỗi chung không đáng kể Điểm 3.5 - 4: Đúng nội dung đề Diễn đạt mạch lạc, nhưng ý chưa phong phú, ít dùng hình ảnh, thể hiện tình cảm hạn chế .Mắc 1-2 lỗi chung Điểm 2.5 - 3: Học sinh thực hiện yêu cầu đề ở mức trung bình, từ ngữ dùng còn nghèo nàn, diễn đạt chưa suôn sẻ, gãy gọn, còn rập khuôn, cứng nhắc. Mắc 3-4 lỗi chung Điểm 1.5 - 2: Thiếu ý, chưa thể hiện rõ sự vật miêu tả, thể hiện tình cảm, cảm xúc còn hạn chế . Mắc 5-6 lỗi chung Điểm 0.5 - 1: Lạc đề, dở dang GV căn cứ vào yêu cầu để đánh giá đúng mức, công bằng bài làm của học sinh. Tùy theo mức độ sai sót cụ thể về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm: 4, 5 đ; 4 đ; 3, 5 đ; vv.
File đính kèm:
- TIENGVIET5-GHKII-1213.doc