Đề kiểm định chất lượng học sinh khá, giỏi môn: Sinh học 8
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm định chất lượng học sinh khá, giỏi môn: Sinh học 8, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD&ĐT YÊN KHÁNH ĐỀ CHÍNH THỨC ĐỀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG HỌC SINH KHÁ, GIỎI NĂM HỌC 2010 - 2011 MÔN: SINH HỌC 8 (Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian giao đề) Đề này có 05 câu, in trong 01 trang Câu 1. 1) Phân biệt sự trao đổi chất ở cấp độ cơ thể và trao đổi chất ở cấp độ tế bào. Nêu mối quan hệ về sự trao đổi chất ở hai cấp độ này. 2) Khả năng co cơ phụ thuộc vào những yếu tố nào? Luyện tập thường xuyên có tác dụng như thế nào đến các hệ cơ quan trong cơ thể và hệ cơ? Mỗi học sinh cần rèn luyện cơ như thế nào để có kết quả tốt? Câu 2. 1) Phân biệt đồng hoá và dị hoá. Mối quan hệ giữa đồng hoá và dị hoá. Vì sao nói chuyển hoá vật chất và năng lượng là đặc trưng cơ bản của sự sống? 2) Nêu nguyên nhân gây bệnh và tác hại của bệnh xơ vữa động mạch? Để phòng tránh bệnh xơ vữa động mạch cần làm gì? Câu 3. 1) Đông máu có ý nghĩa như thế nào đối với sự sống của cơ thể? Tiểu cầu đóng vai trò gì trong quá trình đông máu? 2) Chứng minh rằng: Sự đối lập nhau trong hoạt động của các hooc môn tuyến tuỵ giúp cho tỉ lệ đường huyết trong máu luôn ổn định. Rối loạn hoạt động nội tiết của tuyến tuỵ dẫn đến hậu quả gì? Câu 4. 1) Tại sao da trẻ em hay bị chốc, nhọt; người già da hay bị nứt, nẻ? Có nên dùng xà phòng giặt để tắm không ? Vì sao? 2) Tại sao nói tuyến yên là tuyến quan trọng nhất trong các tuyến nội tiết? Thiếu iốt trong khẩu phần ăn hàng ngày có tác hại gì đối với cơ thể? Vì sao? Câu 5. 1) Các nhân nền trong chất trắng của đại não người có chức năng gì? Nêu những đặc điểm cấu tạo và chức năng của đại não người tiến hoá hơn các động vật thuộc lớp thú. 2) Hãy kể một số nguyên nhân làm gián đoạn hô hấp? Có mấy phương pháp hô hấp nhân tạo thường áp dụng? Nêu điểm giống và khác nhau giữa các phương pháp hô hấp nhân tạo. ............. Hết ............. PHÒNG GD&ĐT YÊN KHÁNH BIỂU CHẤM KIỂM ĐỊNH CLHS KHÁ ,GIỎI NĂM HỌC 2010 – 2011 MÔN: SINH HỌC 8 Câu Nội dung Điểm 1 (4,5 đ) 1. * Phân biệt TĐC ở cấp độ cơ thể và TĐC ở cấp độ TB: TĐC ở cấp độ cơ thể - Sự TĐ vật chất giữa hệ tiêu hoá, hô hấp, bài tiết với MT ngoài. - MT ngoài cung cấp cho cơ thể thức ăn, nước, MK, O2. - Cơ thể thải CO2, chất thải ra MT ngoài. TĐC ở cấp độ TB - Sự TĐ vật chất giữa TB và MT trong. - Máu cung cấp cho TB các chất dinh dưỡng và O2. - TB thải CO2 và các sản phẩm bài tiết vào MT trong. 2,0đ 0,25đ 0,25đ 0,25đ 0,5đ 0,5đ 0,25đ * Mối quan hệ: - TĐC ở cấp độ cơ thể cung cấp chất dinh dưỡng và O2 cho TB và nhận từ TB các sản phẩm bài tiết, CO2 để thải ra MT ngoài. - TĐC ở cấp độ TB giải phóng năng lượng cung cấp cho các cơ quan trong cơ thể thực hiện các hoạt động TĐC. - Hoạt động TĐC ở hai cấp độ gắn bó mật thiết với nhau không thể tách rời. 2. * Khả năng co cơ của người phụ thuộc: - Thần kinh: Tinh thần sảng khoái, ý thức cố gắng thì co cơ tốt hơn. - Thể tích của cơ: Bắp cơ lớn thì khả năng co cơ mạnh hơn. - Lực co cơ. - Khả năng dẻo dai bền bỉ: Làm việc lâu mỏi. * Tác dụng của luyện tập thường xuyên: - Tăng thể tích của cơ, tăng lực co cơ làm cho cơ phát triển. - Làm cho xương thêm cứng rắn, phát triển cân đối. - Tăng năng lực hoạt động của các hệ cơ quan: Tuần hoàn, hô hấp, tiêu hoá, thần kinh (tinh thần sảng khoái). * Học sinh cần: - Thường xuyên tập thể dục buổi sáng, TD giữa giờ. - Tham gia các môn thể thao: Chạy, nhảy, bơi lội, bóng chuyền, bóng bàn, cầu lông một cách vừa sức. - Tham gia lao động sản xuất phù hợp với sức lực. 2,5đ 1,0đ 0,75đ 0,75đ 2 (4,0 đ) 1. * Phân biệt đồng hoá và dị hoá: Đồng hoá - Tổng hợp các chất; - Tích luỹ năng lượng; Dị hoá - Phân giải các chất; - Giải phóng năng lượng; * Mối quan hệ: Các chất được tổng hợp từ đồng hoá là nguyên liệu cho dị hoá. Năng lượng được tích luỹ ở đồng hoá sẽ được giải phóng trong quá trình dị hoá để cung cấp trở lại cho hoạt động tổng hợp ở đồng hoá. Hai quá trình này trái ngược nhau, mâu thuẫn nhau nhưng thống nhất với nhau. Nếu không có đồng hoá thì không có nguyên liệu cho dị hoá và ngược lại không có dị hoá thì không có năng lượng cho hoạt động đồng hoá. * Chuyển hoá vật chất và năng lượng là đặc trưng của sự sống: Mọi hoạt động sống của cơ thể đều cần năng lượng, năng lượng được giải phóng từ quá trình chuyển hoá. Nếu không có chuyển hoá thì không có năng lượng -> không có hoạt động sống. 2,5đ 0,75đ 1,0đ 0,75đ 2. * Nguyên nhân: Người lớn tuổi ít vận động cơ bắp, chế độ ăn giàu chất côlesterôn (thịt, trứng, sữa...). * Tác hại: - Làm cho mạch bị hẹp lại, không còn trơn nhẵn -> xơ cứng và vữa ra. - Sự vận chuyển máu trong mạch khó khăn, tiểu cầu dễ bị vỡ và hình thành cục máu đông -> tắc mạch (đặc biệt là ĐM vành -> các cơn đau tim; ĐM não -> đột quỵ). - ĐM dễ bị vỡ -> tai biến (xuất huyết dạ dày, xuất huyết não, tử vong). * Phòng, tránh: - Tập thể dục thường xuyên. - Chế độ ăn, uống hợp lý. 1,5đ 0,25đ 0,75đ 0,5đ 3 (3,5 đ) 1. * Ý nghĩa đông máu: Giúp cơ thể không bị mất máu khi bị thương. * Vai trò của tiểu cầu: - Bám vào các vết rách và bám vào nhau để tạo thành nút tiểu cầu bịt tạm thời vết rách. - Giải phóng chất giúp hình thành búi tơ máu để tạo thành khối máu đông. 1,0đ 0,5đ 0,25đ 0,25đ 2. * Tuyến tuỵ có hai loại hooc môn: Insulin và Glicagôn. Insulin có tác dụng biến đổi Glucôzơ thành glicôgen; Glicagôn có tác dụng chuyển hoá Glicôgen thành glucôzơ. - Khi tỉ lệ đường huyết tăng cao Insulin có tác dụng chuyển Glucôzơ thành Glicôgen dự trữ trong gan và cơ. - Khi tỉ lệ đường huyết giảm: Glucagôn có tác dụng ngược lại với Insulin, biến Glicôgen thành Glucôzơ để nâng tỉ lệ đường huyết về mức bình thường. Nhờ có tác dụng đối lập của Insulin và Glucagôn làm cho tỉ lệ đường huyết luôn ổn định là: 0,12%. * Rối loạn nội tiết dẫn đến: - Lượng Insulin tiết ra quá nhiều sẽ làm giảm tỉ lệ đường huyết -> chứng hạ đường huyết. - Lượng glucagôn tiết ra quá nhiều sẽ làm tăng đường huyết -> Bệnh tiểu đường. 2,5đ 0,75đ 0,5đ 0,5đ 0,25đ 0,25đ 0,25đ 4 (3,5 đ) 1. * - Sự liên kết giữa lớp biểu bì và lớp bì ở da trẻ em yếu, da trẻ em chống đỡ kém với sự nhiễm khuẩn ngoài da đặc biệt là các cầu khuẩn nên hay bị chốc, nhọt. - Da người già có lớp biểu bì mỏng hơn, lớp sừng không đều, dày mỏng khác nhau, tuyến nhờn hoạt động kém, da khô và hay nứt nẻ. * Không nên dùng xà phòng giặt để tắm, vì trong xà phòng giặt có độ kiềm cao sẽ làm cho da khô, tẩy hết chất nhờn do tuyến nhờn tiết ra, làm giảm khả năng kháng khuẩn của da. 1,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 2. * Tuyến yên là tuyến quan trọng nhất : Tuyến yên giữ vai trò chỉ đạo hoạt động của hầu hết các tuyến nội tiết khác, tiết các hoocmôn kích thích hoạt động của nhiều tuyến nội tiết khác. * Thiếu iốt trong khẩu phần ăn hàng ngày -> bệnh bướu cổ (trẻ bị bệnh sẽ chậm lớn, trí não kém phát triển; người lớn bị bệnh hoạt động TK giảm sút, trí nhớ kém). Vì: thiếu iốt -> tuyến giáp không tiết ra tirôxin, tuyến yên sẽ tiết hoocmôn thúc đẩy tuyến giáp tăng cường hoạt động-> phì đại tuyến -> bệnh bướu cổ. 2,0đ 0,75đ 0,75đ 0,5đ 5 (4,5đ) 1. * Các nhân nền trong chất trắng của đại não người có chức năng: Thu thập các thông tin từ não giữa và vùng vận động của vỏ não và gửi những thông tin ngược về các nơi đó. Điều tiết các hoạt động dưới vỏ mang tính tự phát. * Đặc điểm tiến hoá: - Khối lượng não so với cơ thể ở người lớn; - Vỏ não có nhiều khe và rãnh làm tăng bề mặt chứa các nơ ron (khối lượng chất xám lớn); - Ở người ngoài các trung khu vận động và cảm giác, còn có các trung khu cảm giác và vận động ngôn ngữ (nói, viết, hiểu tiếng nói, hiểu chữ viết). 2,0đ 0,75đ 0,25đ 0,5đ 0,5đ 2. * Nguyên nhân gây cản trở hô hấp: Cơ thể nạn nhân bị thiếu ô xy, mặt tím tái. - Do phổi bị ngập nước (bị chết đuối); - Do cơ hô hấp hoặc có thể cả cơ tim bị co cứng (bị điện giật); - Do bị ngất hoặc ngạt thở (bị lâm vào môi trường ô nhiễm). * Có hai phương pháp hô hấp nhân tạo thường sử dụng: - Hà hơi thổi ngạt; - Ấn lồng ngực. * So sánh: - Giống nhau: + Mục đích: Phục hồi sự hô hấp bình thường cho nạn nhân. + Cách tiến hành: Thông khí ở phổi của nạn nhân với nhịp 12-20 lần/phút. Lượng khí lưu thông trong mỗi nhịp ít nhất là 200ml. - Khác nhau: PP. Hà hơi thổi ngạt - Dùng miệng thổi không khí trực tiếp vào phổi qua đường dẫn khí. - Đảm bảo số lượng và áp lực của không khí đưa vào phổi. - Không làm tổn thương lồng ngực. PP. Ấn lồng ngực - Dùng tay tác động gián tiếp vào phổi qua lực ép vào lồng ngực. - Lượng khí vào phổi nạn nnhân không ổn định. - Có thể gây tổn thương lồng ngực. 2,5đ 0,75đ 0,5đ 0,5đ 0,75đ Lưu ý: - Học sinh có thể làm khác nhưng nội dung đúng thì vẫn cho điểm tối đa. - Điểm toàn bài lấy 2 chữ số thập phân, không làm tròn.
File đính kèm:
- DE HSG SINH 8 YK NINH BINH.doc