Đề kiểm tra 1 tiết lần 2 lớp 12 năm học 2008 – 2009 môn ngữ văn - Học kì 2

doc2 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1353 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra 1 tiết lần 2 lớp 12 năm học 2008 – 2009 môn ngữ văn - Học kì 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GD & ĐT TIỀN GIANG ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT LẦN 2 LỚP 12
 TRƯỜNG THPT CÁI BÈ NĂM HỌC 2008 – 2009
 MÔN NGỮ VĂN - HỌC KÌ II ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
ĐỀ: Phân tích nhân vật người đàn bà hàng chài trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyến Minh Châu.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
HƯỚNG DẪN CHẤM
I. ĐÁP ÁN:
1. Yêu cầu chung:
- Kiểu bài: Nghị luận văn học.
- Các thao tác cần dùng: Chứng minh, phân tích, nêu cảm nghĩ….
- Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, văn có cảm xúc, dẫn chứng chính xác, bố cục hợp lí…
- Nội dung: Nhân vật người đàn bà hàng chài
2. Yêu cầu cụ thể:
Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách, miễn đảm bảo được những ý cơ bản sau:
2.1 Mở bài:
 - Chiếc thuyền ngoài xa viết năm 1983, đây là những năm chuyển mình mạnh mẽ của đất nước và của văn học. Tác phẩm lúc đầu được in trong tập Bến quê (1985), sau được nhà văn lấy làm tên chung cho một tuyển tập truyện ngắn (in năm 1987).
 - Truyện in đậm phong cách tự sự - triết lí của Nguyễn Minh Châu, rất tiêu biểu cho hướng tiếp cận đời sống từ góc độ thế sự của nhà văn ở giai đoạn sáng tác thứ 2.
 - Nhân vật để lại ấn tượng mạnh mẽ nhất là người đàn bà hàng chài, một người phụ nữ nghèo khổ, lam lũ nhưng có đức hi sinh cao cả, bao dung, hồn hậu và rất trải đời.
2.2 Thân bài : 
(Yêu cầu nắm vững tác phẩm (phần tóm tắt tác phẩm, giá trị nội dung, nghệ thuật. )
 - Nhân vật người đàn bà hàng chài là hiện thân cho mảng đời tăm tối cơ cực vẫn tồn tại quanh cuộc sống của chúng ta. (Phân tích + dẫn chứng).
 + Tác giả gọi một cách phiếm định “người đàn bà”. Điều tác giả gây ấn tượng chính là số phận của chị. 
 + Bề ngoài, đó là ngfười phụ nữ ngoài 40 tuổi, đường nét thô kệch, mặt rỗ, khuôn mặt mệt mỏi, áo quần bạc phếch rách rưới, công việc nặng nhọc “thức trắng đêm kéo lưới”. ... gợi ấn tượng về một cuộc đời nhọc nhằn, lam lũ, nhiều cay đắng. 
 + Thường xuyên bị chồng đánh đập hành hạ, “ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận nặng”. Khi các con còn nhỏ thì đánh tại thuyền, khi các con lớn vì không muốn làm tổn thương các con nên bà xin chồng lên bờ để đánh. 
 + Bà thầm lặng chịu mọi đau đớn cả về thể xác lẫn tinh thần khi bị chồng đánh không kêu van, không chống trả, không trốn chạy, dường như “tình thương con cũng như nỗi đau, sự thâm trầm trong cái việc hiểu thấu các lẽ đời hình như mụ chẳng để lộ ra bên ngoài”.... - Một sự cam chịu đáng chia sẻ, cảm thông. 
- Nhưng cuộc sống dù lam lũ vất vả phải chịu trăm nỗi vất vả, tủi nhục nhưng vẫn ánh lên vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam: nhân hậu, bao dung, giàu lòng vị tha và đức hi sinh.
- Từ cuộc đời người đàn bà, ta càng thấy rõ: không thể dễ dãi, đơn giản trong việc nhìn nhận mọi việc, hiện tượng của cuộc sống.
 - Đánh giá về nghệ thuật đặc sắc: Nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật rất chân thực, tinh tế, sinh động, có nhiều tình huống bất ngờ hấp dẫn.
 2.3 Kết bài:
 - Chiếc thuyền ngoài xa, một tác phẩm tiêu biểu cho phong cách thế sự của Nguyễn Minh Châu, tác phẩm là sự chiêm nghiệm về cuộc đời, là sự trăn trở về nhân dân, trách nhiệm của nhà văn với cuộc đời, con người trong hành trình khám phá sự thật cuộc sống của người nghệ sĩ. 
 - Nhân vật người đàn bà hàng chài vừa khiến ta thương cảm vừa nể phục. Đồng thời giúp ta vỡ ra rất nhiều điều về cuộc sống, nhất là cách nhìn nhận về hiện thực cuộc đời.

II. BIỂU ĐIỂM:
- Điểm 9 – 10:

+ Đáp ứng đầy đủ những yêu cầu nêu trên
+ Bố cục hợp lí, lập luận chặt chẽ, chính xác, phong phú. Dẫn chứng chính xác.
+ Diễn đạt tốt, có cảm xúc. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ.
- Điểm 7 – 8:
+ Đáp ứng hầu hết những yêu cầu trên
+ Bố cục, lập luận rõ ràng, dẫn chứng chính xác.
+ Diễn đạt trôi chảy, khá cảm xúc, có thể mắc một ít lỗi diễn đạt.
- Điểm 5 – 6:
+ Hiểu đúng đề bài, đáp ứng nửa những yêu cầu trên
+ Bố cục hợp lí, dẫn chứng có sự chính xác. 
+ Văn chưa trôi chảy nhưng cũng diễn đạt được ý, không mắc nhiều lỗi diễn đạt.
- Điểm 3 – 4:
+ Hiểu đúng đề bài nhưng khai thác còn sơ lược
+ Bố cục có nhiều chỗ chưa hợp lí, dẫn chứng chưa chính xác
+ Văn chưa trôi chảy nhưng cũng diễn đạt được ý, còn mắc khá nhiều lỗi diễn đạt.
- Điểm 2 – 1:
+ Còn lúng túng trong phương pháp, chưa biết cách khai thác vấn đề.
+ Nội dung còn sơ sài, dẫn chứng nhiều chỗ chưa đúng.
+ Bố cục lộn xộn. Văn viết lủng củng, mắc nhiều lỗi diễn đạt
- Điểm 2 – 1:
Sai lạc cả nội dung và phương pháp.

---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

File đính kèm:

  • docDE KT 1 TIETLAN 2 LOP 12 HKII.doc