Đề kiểm tra 1 tiết lần 2 năm học 2010-2011 Môn: Ngữ Văn TRUNG TÂM GDTX CÁI BÈ

doc3 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 1032 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra 1 tiết lần 2 năm học 2010-2011 Môn: Ngữ Văn TRUNG TÂM GDTX CÁI BÈ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 SỞ GD & ĐT TIỀN GIANG 	 ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT LẦN 2
TRUNG TÂM GDTX CÁI BÈ 	 NĂM HỌC 2010-2011
 MÔN: Ngữ Văn
 Thời gian làm bài : 90 phút

BÀI LÀM VĂN SỐ 2
 Cảm nhận về bi kịch duyên phận và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương qua bài thơ Tự tình (bài II).
I. YÊU CẦU CHUNG:
Về nội dung: Phân tích được tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương trong bài thơ
Về phương pháp làm bài: Làm đúng kiểu bài phân tích, cảm thụ thơ trữ tình. Khi viết bài, người viết có thể vận dụng nhiều thao tác nghị luận như phân tích, giải thích, chứng minh, nêu cảm nghĩ…
II. YÊU CẦU CỤ THỂ: Bài làm phải đảm bảo 3 phần cơ bản dưới đây:
2.1. Mở bài: 
Giới thiệu bài thơ và cảm hứng chủ đạo của bài thơ: Bi kịch duyên phận và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc.
	2.2. Thân bài: 
* Hai câu đề: Nỗi buồn tủi của nhân vật trữ tình.
- Câu phá đề: 
+ Mở ra thời gian đêm khuya, gợi không gian vắng vẻ, mênh mông
+ Đây còn là không gian, thời gian của tâm trạng: nhịp trống gấp gáp liên hồi thể hiện bước đi dồn dập của thời gian, sự rối bời của tâm trạng
- Câu thơ thứ hai:
+ Từ trơ đầu câu và nhịp thơ 1/3/3: nhấn mạnh sự tủi hổ, bẽ bàng
+ Hai chữ hồng nhan chỉ nhan sắc người phụ nữ đi cùng chữ cái rẻ rúng,mỉa mai, gợi lên nỗi xót xa, đau đớn thấm thía
+ Bên cạnh nỗi đau, còn thấy bãn lĩnh của Xuân Hương: bền gan, thách đố

* Hai câu thực: Nỗi bế tắc
- Tìm đến rượu để quên đời, nhưng không quên được, hương rượu đắng chát, hương tình thoảng qua chỉ còn phận hẩm duyên ôi; tìm đến vầng trăng để mong tìm tri âm, chia sẻ nhưng chỉ thấy đêm tàn, trăng khuyết, tuổi xuân trôi qua mà tình duyên không trọn vẹn
- Cảm hứng về nỗi đau còn có nét tích cực hơn: mơ ước hạnh phúc, vầng trăng sẽ có ngày tròn, duyên phận sẽ được toại nguyện.
* Hai câu luận: Phản kháng và khát vọng
- Cảnh thiên nhiên được cảm nhận qua tâm trạng như cũng mang nỗi niềm phẫn uất. Những sinh vật bé nhỏ, hèn mọn không chịu mềm yếu, đã răn chắc lại càng rắn chắc hơn; cảnh như nổi loạn, như phản kháng, như muốn vạch đất, xé trời mà oán thán
- Nỗi phẫn uất và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc không kìm nén được đã trào ra, truyền vào cảnh vật, tạo nên sự trỗi dậy mạnh mẽ của cảnh vật. Trong lòng nữ sĩ bùng lên sự phản kháng, không chịu khuất phục, muốn vùng vẫy thoát khỏi hiên thực vươn tới cuộc sống đáng sống hơn, ngay cả trong tình huống bi thương.
* Hai câu kết: Nỗi chán chường.
- "Ngán" là chán ngán, ngán ngẫm, ngán nỗi đời éo le, bạc bẽo. Mùa xuân đi rồi sẽ trở lại với thiên nhiên đất trời, nhưng tuổi xuân con người sẽ không bao giờ trở lại, tạo hóa thật bất công với con người.
- Nghệ thuật tăng tiến, nhấn mạnh vào sự nhỏ bé dần, làm cho nghịch cảnh càng éo le hơn, thật xót xa, tội nghiệp; nỗi thất vọng của một tâm hồn khát sống khát yêu. 
2.3. Kết bài: 
- Bài thơ mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc, thể hiện tiếng lòng của một cái tôi đa tình và khát khao hạnh phúc.
- Bài thơ cũng xho thấy tài năng nghệ thuật thơ Nôm của Hồ Xuân Hương: thơ Đường viết bằng tiếng Việt, từ ngữ, hình ảnh giản dị, giàu sức biểu cảm, táo bạo mà tinh tế.
 * LƯU Ý: Học sinh có thể khai thác bài thơ theo bố cục khác: Theo tâm trạng của nhân vật trữ tình: Tâm trạng buồn tủi, xót xa, phẫn uất trước duyên phận; Khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc: Trong buồn tủi vẫn gắng gượng vươn lên nhưng cuối cùng vẫn rơi vào bi kịch.
III. TIÊU CHUẨN CHO ĐIỂM:
ĐIỂM 9-10: - Đáp ứng tốt những yêu cầu nêu trên.
 - Bố cục hợp lí, nội dung chặt chẽ, phong phú, giàu sức thuyết phục. 
 	 - Diễn đạt tốt, có cảm xúc. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ.
ĐIỂM 7-8 : - Đáp ứng 2/3 những yêu cầu nêu trên.
 - Bố cục và nội dung hợp lí, có sức thuyết phục.
 - Diễn đạt trôi chảy, có thể mắc một ít lỗi diễn đạt.
ĐIỂM 5-6: - Đáp ứng được ½ những yêu cầu trên
- Bố cục rõ ràng, nhiều chỗ bố cục chưa hợp lí
 - Hiểu và đáp ứng được yêu cầu của đề bài nhưng khai thác chưa sâu các ý; 
ĐIỂM 3-4: - Đáp ứng được 1/3 những yêu cầu nêu trên.
 - Hiểu đúng đề bài, bài viết đầy đủ 3 phần nhưng còn sơ lược.
 - Văn chưa trôi chảy nhưng diễn đạt được ý. 
 - Không mắc quá nhiều lỗi diễn đạt.
 - Cảm nhận có đôi chỗ còn sơ sài, chưa có dẫn chứng; 
ĐIỂM 1-2: - Còn lúng túng trong phương pháp. Nội dung sơ sài. 
- Bố cục lộn xộn. Văn viết lủng củng, mắc nhiều lỗi diễn đạt.
- Diễn đạt chưa trôi chảy, dẫn chứng chưa chính xác.
ĐIỂM 00,0: - Sai lạc cả nội dung và phương pháp.
 - Lạc đề
 * Giám khảo dựa vào những tiêu chuẩn trên để cho các điểm còn lại.

File đính kèm:

  • docDE KIEM TRA DAP AN LAN 2KHOI 11.doc