Đề kiểm tra 1tiết môn: ngữ văn 10 – thời gian: 90phút

doc3 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 1714 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra 1tiết môn: ngữ văn 10 – thời gian: 90phút, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ KIỂM TRA 1TIẾT
MÔN: NGỮ VĂN 10 – THỜI GIAN: 90P

Đề 1:
Câu1: ( 2 điểm )
Nêu ý nghĩa văn bản bài “ Phú sông bạch Đằng “ của Trương Hán Siêu.
Câu 2:( 8 Điểm)
Phân tích đoạn thơ sau trong bài “ Đại cáo Bình Ngô” của Nguyễn Trãi.
Từng nghe:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh,Lí,Trần bao đời gây nên độc lập,
Cùng Hán, Đường,Tống,Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Sông hào kiệt đời nào cũng có.
Vậy nên:
Lưu Công tham công nên thất bại,
Triệu tiết thích lớn phải tiêu vong.
Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô,
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã.
Việc xưa xem xét,
Chứng cớ còn ghi.


ĐỀ KIỂM TRA 1TIẾT
MÔN: NGỮ VĂN 10 – THỜI GIAN: 90P

Đề 2:
Câu1 ( 2 điểm )
Nêu ý nghĩa văn bản bài “ Hiền tài là nguyên khí của Quốc Gia” của Thân Nhân Trung.
Câu2 ( 8 điểm)
Phân tích đoạn thơ sau trong bài “ Đại Cáo Bình Ngô” của Nguyễn Trãi.
Vừa rồi:
Nhân họ Hồ chính sự phiền hà,
Để trong nước lòng dân oán hận.
Quân cuồng Minh thừa cơ gày họa,
Bọn gian tà bán nước cầu vinh.
Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn,
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai họa.
Dối trời lừa dân đủ muôn nghìn kế,
Gây binh kết oán trải hai mươi năm . Bại nhân nghĩa nát cả đất trời,
Nặng thuế khóa sạch không đầm núi.
Người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc,ngán thay cá mập, thuồng luồng,
Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng,khốn nỗi rừng sâu ,nước độc.
Vét sản vật, bắt chim trả, chốn chốn lưới chăng,
Nhiều nhân dân, bẫy hươu đen, nơi nơi cạm đặt.
Tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ,
Nheo nhóc thay kẻ góa bụa khốn cùng.
Thằng há miệng, đứa nhe răng, máu mỡ bấy no nê chưa chán;
Nay xây nhà, mai đắp đất, chân tay nào phục địch cho vừa.
Nặng nề như nỗi phu phen,
Tan tác cả nghề canh cửi.
Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội,
Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi.
Lẽ nào trời đất dung tha,
Ai bảo thần nhân chụi được?
Đáp án 1:
Câu1: Thể hiện niềm tự hào , niềm tin vào con người và vận mệnh quốc gia, dân tộc.
Câu2:
Mở bài: (1đ)
 - Giới thiệu tác giả.
 - Nêu được vấn đề cần nghi luận.
Thân bài: (6đ)
- Nguyễn Trãi nêu nguyên lí chính nghĩa. (2đ)
 + Tư tưởng nhân nghĩa
 + Chân lí và sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt.
Đoạn này có ý nghĩa như một lời tuyên ngôn độc lập. (2đ)
 + Nêu ra chân lí về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt.
 + Chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của nước ta có cơ sở chắc chắn từ tiễn lịch sử.
 + Xác định độc lập chủ quyền của dân tộc: Cương lĩnh lãnh thổ, phong tục tập quán, nền văn hiến lâu đời…
Đây có thể coi là những lời tuyên ngôn đánh thép khẳng d8ịnh quyề độc lập của quốc gia.
NT: (2đ) Tác giả dùng những lời lẽlập luận đầy sức tuyết phục: với những từ ngữ mang tính chất tự nhiên( từ trước, vốn xưng…)
 Cách sử dụng nghệ thuật so sánh trong những câu văn biền ngẫuđể dẫn chứng thực tế.
Kết bài (1đ)
Đánh giá chung về đoạn thơ.

Đáp án 2:
Câu1: Khích lệ kẻ sĩ đương thới luyện tài, rèn đức, nêu những bài học cho muôn đời sau; Thể hiện tấm lòng của Thân NhânTrung với sự nghiệp xây dựng đất nước.
Câu 2: (1đ)
Mở bài: Giới thiệu tác giả.
 Nêu vấn đề cần nghị luận.
Thân bài : (6đ)
Tác giả đã vạch trần tội ác của giặc Minh (2đ)
 + Vạch trần âm mưu xâm lược.
 + Lên án chủ trương cai trị thâm độc.
Tố cáo những chủ trương cai trị phản nhân đạo của giặc Minh.(2đ)
Bản cáo trạng của giặc Minh rất hùng hồn và đánh thép.Giọng văn thay đổi linh hoạt .(1đ)
Lời văn trong bản cáo trạng đanh thép: Lúc thét thật to, lúc nghẹn ngào, …
Diễn đạt những biểu hiện khác nhau nhưng luôn gắn bó với nhau trong tâm trạng con người.(1đ)
Mở bài: (1đ)
Đánh giá chung vấn đề.

File đính kèm:

  • docVan 10 KT lan 1 HKI (Phuong).doc