Đề kiểm tra chất lượng học kì 2 năm học: 2012 - 2013 môn ngữ văn 7

doc5 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1342 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra chất lượng học kì 2 năm học: 2012 - 2013 môn ngữ văn 7, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD & ĐT NINH GIANG
----------o0o---------
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II
Năm học: 2012 - 2013
Môn Ngữ văn 7
Thời gian làm bài: 90 phút

ĐỀ BÀI

Câu 1( 2 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi cho bên dưới:
 “Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống. Bữa cơm chỉ có vài ba món rất giản đơn, lúc ăn Bác không để rơi vãi một hột cơm, ăn xong, cái bát bao giờ cũng sạch và thức ăn còn lại thì được sắp xếp tươm tất. Ở việc làm nhỏ đó, chúng ta càng thấy Bác quí trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ. Cái nhà sàn của Bác chỉ vẻn vẹn chỉ có vài ba phòng, và trong lúc tâm hồn Bác lộng gió thời đại, thì cái nhà nhỏ đó luôn luôn lộng gió và ánh sáng, phảng phất hương thơm của hoa vườn, một đời sống như vậy thanh bạch và tao nhã biết bao!”
(Ngữ văn 7, tập 2)
a. Đoạn văn trên được trích trong văn bản nào? Của ai?
b. Nêu ngắn gọn nội dung đoạn văn.
c. Xác đinh trạng ngữ có trong câu văn gạch được chân? Nêu tác dụng của trạng ngữ đó?
Câu 2 (2 điểm)
a.Thế nào là câu bị động? Cho ví dụ.
b.Chuyển đổi câu chủ động sau đây thành câu bị động bằng hai cách đã học.
“Một họa sĩ nổi tiếng đã vẽ bức tranh này vào thế kỷ XV.”
Câu 3 ( 6 điểm)
	Chọn một trong hai đề sau:
a. Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ: “Có công mài sắt, có ngày nên kim”
b. Thái độ của em về vấn đề: Học sinh với trò chơi điện tử hiện nay?











ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
Câu 1(2 điểm)
 a. Văn bản trên được trích trong văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” của tác giả Phạm Văn Đồng (0,5 điểm)
b. Nội dung đoạn văn: Đoạn văn ngợi ca vẻ đẹp giản dị của Chủ tịch Hồ Chí Minh và khẳng đinh sự giản dị trong lối sống tạo nên nét đẹp tao nhã trong tâm hồn.(1đ)
c. Trạng ngữ trong đoạn văn là: Ở việc làm nhỏ đó. Tác dụng để xác định phạm vi của sự việc diễn ra trong câu.(0,5 điểm)
Câu 2 (2 điểm) 
a. Câu bị động là có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của người, vật khác hướng vào (chỉ đối tượng của hoạt động). (0,5 điểm)
- Học sinh đưa ra ví dụ đúng về câu bị động (0,5điểm)
b. Chuyển câu chủ động thành câu bị động theo hai cách. Mỗi cách chuyển đúng được 0,5 điểm)
- Cách 1: Bức tranh này được một họa sĩ nổi tiếng vẽ vào thế kỷ XV.
- Cách 2: Bức tranh này vẽ (được vẽ) vào thế kỷ XV.
Câu 3 (6 điểm)
*Yêu cầu về kĩ năng
- Đúng thể loại: Văn nghị luận
- Bố cục 3 phần rõ ràng, mạch lạc: Mở bài, thân bài, kết bài; phần thân bài phải thể hiện rõ các đoạn văn tương ứng.
- Giữa các câu văn, đoạn văn có sự liên kết chặt chẽ.
- Chữ viết rõ ràng, sạch đẹp.
- Trình bày khoa học
*Về nội dung:
HS có thể có nhiều cách trình bày khác nhau, miễn là có các ý cơ sau:
Đề a:
Mở bài: 
Giới thiệu câu tục ngữ và nêu vai trò quan trọng của lý tưởng, ý chí và nghị lực trong cuộc sống mà câu tục ngữ đã nêu như một chân lý.
Thân bài 
* Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ:
- Nghĩa đen: Thanh sắt to, xù xì nếu “có công” mài mãi cũng thành một cái kim nhỏ bé, sáng loáng và hữu dụng.
- Nghĩa hàm ẩn: Dùng hình ảnh mài sắt thành kim để nói về đức tính kiên trì, bền bỉ, giàu ý chí, nghị lực của con người trước những việc khó khăn, gian khổ. Kiên trì là đức tính cần thiết để con người vượt qua mọi trở ngại trong cuộc sống để đến với những thành công.
* Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ: 
- Người xưa có đức tính kiên trì đều thành công:
+ Xưa có ông Nguyễn Hiền, nhà nghèo, phải dùng vỏ trứng thả đom đóm vào trong
Làm đèn để học. Chăm chỉ học hành, Nguyễn Hiền đỗ rạng nguyên năm 1247, đời 
vua Trần Thái Tông
+ Ông Cao Bá Quát nổi tiếng ở thế kỷ XIX vì văn hay chữ đẹp. Nhưng ban đầu, 
chữ của ông rất xấu. Sáng sáng ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng 
cáp. Mỗi buổi tối, ông phải viết xong 10 trang vở mới chịu đi ngủ. Ông lại mượn 
những cuốn sách có chữ viết đẹp về làm mẫu để luyện nhiều kiểu chữ khác nhau. 
Ông kiên trì luyện chữ suốt mấy năm nên viết chữ rất đẹp.
- Nay có đức tính kiên trì cũng đều đem đến thành công:
+ Những năm 20 của thế kỷ XX, Bác Hồ, khi đó lấy ten là Nguyễn Ái Quốc, sống ở 
Pa- ri. Người bắt tay vào tập viết báo bằng tiếng Pháp. Bài đầu tiên Bác viết chỉ vài
dòng, chép làm hai bản, một bản gửi Tòa soạn, một bản giữ lại để so sánh, rút kinh 
nghiệm xem tòa soạn sửa chỗ nào. Dần dần, Bác viết bài báo dài thêm, một cột, rồi 
một cột rưỡi.Sau đó, Bác tập viết ngắn, rút ngắn cũng khó chẳng kém gì kéo dài. 
Nhờ quyết tâm và khổ luyện, Bác đã thành công. Bút danh Nguyễn Ái Quốc, tác 
giả hàng trăm bài báo, đã trở thành quen thuộc với bạn đọc của nhiều tờ báo lớn ở 
Pa – ri thời đó.
+ Ông Nguyễn Ngọc Ký bị liệt cả hai tay từ khi rất nhỏ. Ông đã quyết tâm tập viết 
và làm nhiều việc khác bằng chân. Nhờ luyện tập kiên trì, khổ công, ông đã thành 
công.Ông viết sách, làm thơ, dạy học. Ông đã vinh dự được nhà nước trao tặng 
danh hiệu Nhà giáo ưu tú.
- Học sinh lấy dẫn chứng trong các lĩnh vực khác: Lao động sản xuất, trong chiến 
đấu, trong học tập của chính các em…
- Lấy dẫn chứng bằng các câu nói dân gian, các câu chuyện trong “ Quà tặng cuộc 
sống”, trên báo chí…
Kết bài 
Khẳng định lại tính đúng đắn của câu tục ngữ: Mọi người nên rèn luyện tính kiên trì, nên bắt đầu từ những việc nhỏ để khi ra đời làm được những việc lớn.
* Biểu điểm
- Điểm 5 - 6 : Bài viết đáp ứng đủ các yêu cầu nêu trên. Bố cục rõ ràng, mạch lạc. Văn viết trong sáng, lưu loát.
- Điểm 3 - 4: Bài viết đáp ứng phần lớn nội dung trên. Có thể có một vài sai sót nhỏ.
- Điểm 1 - 2: Tỏ ra hiểu đề, đúng thể loại, cảm xúc chưa sâu sắc lắm. Viết sai chính tả hoặc có thể chưa lưu loát.
- Điểm 0: Lạc đề, lạc thể loại
Đề b: Thái độ của em về vấn đề: Học sinh với trò chơi điện tử hiện nay?	
	Học sinh có nhiều cách làm bài khác nhau, cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận và thái độ ban đầu về vấn đề đó.
- Nhận thức về vấn đề: 
+ “Trò chơi điện tử là trò chơi mà hành động trong đó cần công nghệ thông tin điều khiển”.Hiểu một cách đơn giản, trò chơi điện tử là những trò chơi được chơi trên thiết bị điện tử.(Thường được gọi là “game”). Từ ý tưởng ban đầu như là một thú tiêu khiển giết thời gian nay nó đã trở thành một hiện tượng toàn cầu, một hình thức văn hóa đang tương tác với những loại hình nghệ thuật khác và các loại phương tiện truyền thông khác.
+ Trò chơi điện tử hiện nay đang thu hút mọi người bởi sự đầu tư tính đa dạng của nó: phong phú về thể loại: thể thao (Fifa), hành động (Hitman), chiến thuật, phiêu lưu (Tarzan), trí tuệ (Sherlock Holmes), mô phỏng (Sim), chiến thuật (Yuri), vui nhộn,…; nhiều hình thức: video game (Mario,Racing,tetris…), game show trực tiếp trên truyền hình (Vui cùng Hugo), game trong điện thoại di động, game trên máy tính, …Song phải kể đến một loại trò chơi điện tử thật sự tạo nên một “cơn bão” trong giới học sinh: game online (trò chơi trực tuyến) bởi hình ảnh đồ họa 3D sắc nét, sắc được phối hợp hài hòa nhưng cũng có phần bí ẩn làm cho người chơi cảm thấy hồi hộp,bị lôi cuốn theo trò chơi người chơi có thể trực tiếp thi thố tài năng với nhau thông qua điều khiển các nhân vật ảo, vừa chơi game vừa chat
+ Hiện nay, hoạt động của dịch vụ Internet, game online ở địa phương ta vô cùng nhộn nhịp, càng gần các trường học, càng xuất hiện nhiều. Các cơ sở kinh doanh dịch vụ Internet, game online hoạt động liên tục ngày đêm (có nhiều điểm hoạt động suốt 24/24 giờ hoặc vờ nghỉ đêm với cửa khép bên ngoài nhưng bên trong vẫn hoạt động bình thường). Khách hàng phần lớn là thanh, thiếu niên trong tuổi cắp sách đến trường...
- Thái độ của học sinh trước vấn đề: Học sinh với trò chơi điện tử hiện nay
+ Tính hữu dụng của trò chơi: là một hình thức giao lưu văn hoá, kết nối cộng đồng, liên quan với nhiều loại hình nghệ thuật trong đờ sống, trò chơi điện tử giúp thư giãn, rèn luyện trí tuệ, bản lĩnh...
+ Mặt tiêu cực: Khi học sinh ham chơi quá đà bỏ bê học tập, nghiện game bạo lực, ảnh hưởng đến sức khoẻ, ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách, kéo theo nhiều hệ luỵ khác: trộm cắp, đánh chém, sống hoang tưởng... Ảnh hưởng không nhỏ đến gian đình, nhà trường, xã hội và tương lai học sinh, tương lai đất nước...
- Nguyên nhân, giải pháp: 
+ Từ nhận thức và thái độ trên, học sinh nêu được các nguyên nhân chủ quan, khách quan, nguyên nhân trực tiếp, gián tiếp. Đề ra các nhóm giải pháp cho: bản thân, gia đình, nhà trường và các cơ quan có thẩm quyền...

-----------------------------













File đính kèm:

  • docDe ngu van 7de 10.doc
Đề thi liên quan