Đề kiểm tra chất lượng học sinh giỏi Tiếng việt Lớp 3 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Triệu Đề
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra chất lượng học sinh giỏi Tiếng việt Lớp 3 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Triệu Đề, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD&ĐT LẬP THẠCH TRƯỜNG TIỂU HỌC TRIỆU ĐỀ ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HSG LỚP 3 MÔN: TIẾNG VIỆT (Thời gian làm bài: 80 phút ) Câu 1 (1 điểm): Tìm từ láy có âm đầu l hay n điền vào chỗ trống để tạo thành cụm từ thích hợp. - Nước chảy - Ngọn nến.. - Căn phòng - Tinh thần.. Câu 2 (1,5 điểm): Đọc đoạn văn: “ Châu chấu nhảy lên gò, chìa cái lưng màu xanh ra phơi nắng. Nó búng chân tanh tách, cọ giữa đôi càng Hôm nay là một ngày tuyệt đẹp! Tôi đã làm việc rất tốt và bây giờ có thể nghỉ ngơi thoải mái ”. Em hãy tìm trong đoạn văn trên các từ chỉ sự vật, hiện tượng, từ chỉ hoạt động, tính chất. Câu 3 (1 điểm): Điền vào chỗ trống từ chỉ đặc điểm thích hợp. Lửa với sức nóng.. của mình có thể thiêu đốt mọi thứ thành tro. Sức mạnh của lửa cũng thật. Chỉ một ngọn lửa...cũng có thể thiêu cháy cả một rừng cây. Câu 4 (3 điểm): Tìm bộ phận trả lời cho mỗi câu hỏi: - Ai? (cái gì?, con gì?). - Làm gì? (là gì? Như thế nào?) - Ở đâu? (khi nào?) a, Trên sân trường, cây cối đã đơm chồi, nảy lộc. b, Cây bàng đã bắt đầu nảy những chồi non đầu tiên khi mùa xuân về. Câu 5 (1,5 điểm): Trong bài Tiếng chim buổi sáng, nhà thơ Định Hải viết: Tiếng chim lay động lá cành Tiếng chim đánh thức chồi xanh dậy cùng Tiếng chim vỗ cánh bầy ong Tiếng chim tha nắng rải đồng vàng thơm Theo em, nhà thơ đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để miêu tả tiếng chim buổi sáng? Biện pháp nghệ thuật đó giúp em cảm nhận được chim buổi sáng có ý nghĩa như thế nào? Câu 6 (2 điểm): Em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 câu) tả cây bàng vào mùa xuân trong đó có sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa và so sánh. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm PHÒNG GD&ĐT LẬP THẠCH TRƯỜNG TIỂU HỌC TRIỆU ĐỀ HDC ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HSG LỚP 3 MÔN: TIẾNG VIỆT Câu 1: 1 điểm. + Hs tìm đúng 1 từ láy để tại thành cụm từ thích hợp. Mỗi từ 0,25 điểm. - Nước chảy lênh láng - Căn phòng nóng nực - Ngọn nến: lung linh - Tinh thần: nao núng. Câu 2: 1,5 điểm. Cho 0,1 điểm Hs tìm đúng mỗi từ chỉ hoạt động, tính chất. - Các từ chỉ hoạt động: nhảy (nhảy lên), chìa, phơi (phơi nắng), búng (búng chân), cọ. - Các từ chỉ tính chất: tuyệt đẹp, rất (tốt), thoải mái. Câu 3: 1 điểm. - Hs điền đúng mỗi từ cho 0,25 điểm (Thứ tự các từ từ cần điền: Khủng khiếp (ghê gớm); đáng sợ; nhỏ; to lớn). (Nếu Hs tìm các từ khác mà đúng yêu cầu đề và thích với đoạn văn cho điểm tối đa.) Câu 4: 3 diểm. Câu 6: 1,5 điểm. Hs nêu được 1 số ý theo nội dung đã gợi ý dưới đây. Tác giả đã sử dụng biện pháp nhân hoá để miêu tả tiếng chim buổi sáng ( Chú ý: Các động từ lay, đánh thức gợi cho ta nghĩ đến những hoạt động của người). Biện pháp nhân hoá giúp ta cảm nhận được tiếng chim buổi sáng có ý nghĩa thật sâu sắc: tiếng chim không chỉ làm cho những sự vật xung quanh trở nên tràn đầy sức sống (lay động lá cành, dánh thức chồi xanh) mà còn thôi thúc chúng đem lại những lợi ích thiết thực cho mọi người (vỗ cánh bầy ong đi tìm mật cho đời, tha nắng rải đồng vàng thơm – làm nên những hạt lúa vàng nuôi sống con người). Câu 6: 2 điểm. Đủ 7 câu với các dấu hiệu của câu. Có sử dụng biện pháp nhân hóa Có sử dụng biện pháp so sánh. Viết có cảm xúc. Viết đúng đối tượng.
File đính kèm:
- HAC HAI DE KIEM TRA HSG LOP 3 THANG 22014.doc