Đề kiểm tra chất lượng lần 3 Tiếng việt Lớp 5 - Phòng GD&ĐT Xuân Trường

doc3 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 522 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra chất lượng lần 3 Tiếng việt Lớp 5 - Phòng GD&ĐT Xuân Trường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phòng giáo dục - đào tạo
huyện xuân trường
Bài kiểm tra chất lượng lần 3 năm học 2008-2009
Môn tiếng việt lớp 5 (bài đọc)
Số báo danh
Trường tiểu học : ..
Số phách
Lớp 5
Họ và tên: ....
Giám thị : ....
điểm
Môn tiếng việt lớp 5 (bài đọc)
Số phách
Giám khảo : ................................................................................................
I. Đọc thầm và làm bài tập: 30 phút (5 điểm)
Hai bệnh nhân trong bệnh viện
	Hai người đàn ông lớn tuổi đều bị ốm nặng và cùng nằm trong một phòng của bệnh viện. Họ không được phép ra khỏi phòng của mình. Một trong hai người được bố trí nằm trên chiếc giường cạnh cửa sổ. Còn người kia phải nằm suốt ngày trên chiếc giường ở góc phía trong.
	Một buổi chiều, người nằm trên giường cạnh cửa sổ được ngồi dậy. Ông ấy miêu tả cho người bạn cùng phòng kia nghe tất cả những gì ông thấy ở bên ngoài cửa sổ. Người nằm trên giường kia cảm thấy rất vui vì những gì đã nghe được: ngoài đó là một công viên, có hồ cá, có trẻ con chèo thuyền, có thật nhiều hoa và cây, có những đôi vợ chồng già dắt tay nhau đi dạo mát quanh hồ.
	Khi người nằm cạnh cửa sổ miêu tả thì người kia thường nhắm mắt và hình dung ra cảnh tượng tuyệt vời bên ngoài. Ông cảm thấy mình đang chứng kiến những cảnh đó qua lời kể sinh động của người bạn cùng phòng.
	Nhưng rồi đến một hôm, ông nằm bên cửa sổ bất động. Các cô y tá với vẻ mặt buồn đến đưa đi và ông ta qua đời. Người bệnh nằm ở phía giường trong đề nghị cô y tá chuyển ông ra nằm ở giường cạnh cửa sổ. Cô y tá đồng ý. Ông chậm chạp chống tay để ngồi lên. Ông nhìn ra cửa sổ ngoài phòng bệnh. Nhưng ngoài đó chỉ là một bức tường chắn.
	Ông ta gọi cô y tá và hỏi tại sao người bệnh nằm ở giường này lại miêu tả cảnh đẹp đến thế. Cô y tá đáp : 
	- Thưa bác, ông ấy bị mù. Thậm chí cái bức tường chắn kia, ông ấy cũng chẳng nhìn thấy. Có thể ông ấy chỉ muốn làm cho bác vui thôi.
	Theo : N. V. D	 
* Đọc thầm đoạn văn trên em hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi dưới đây 
1 – Vì sao hai người đàn ông nằm viện không được phép ra khỏi phòng? 
a. Vì cả hai đều cao tuổi và bị ốm nặng.
b. Vì cả hai người đều bị mắc bệnh nặng.
c. Vì họ phải ở trong phòng để chữa bệnh.
2- Người nằm trên giường cạnh cửa sổ miêu tả cho người bạn cùng phòng thấy được cuộc sống bên ngoài cửa sổ như thế nào? 
a. Cuốc sống thật ồn ào náo nhiệt.
b. Cuốc sống thật yên ả, tĩnh lặng.
c. Cuốc sống thật vui vẻ, thanh bình.
3- Vì sao qua lời miêu tả của bạn, người bệnh nằm giường phía trong lại cảm thấy rất vui? 
a. Vì ông được nghe những lời văn miêu tả bằng từ ngữ rất sinh động.
b. Vì ông cảm thấy đang chứng kiến cảnh tượng tuyệt vời bên ngoài.
c. Vì ông được nghe giọng nói dịu dàng, tràn đầy tình cảm của bạn
d. Vì ông cảm thấy đang được động viên để mau chóng khỏi bệnh.
Học sinh không viết vào khoảng này
4- Khi được chuyển ra nằm gần cửa sổ, người bệnh nằm giường phía trong thấy ngạc nhiên về điều gì? 
a. Ngoài cửa sổ chỉ là khoảng đất trống không có bóng người.
b. Ngoài cửa sổ chỉ là một bức tường chắn, không có gì khác. 
c. Cảnh tượng bên ngoài không đẹp như người bạn miêu tả
d. Cảnh tượng bên ngoài còn đẹp hơn lời người bạn miêu tả
5- Dòng nào dưới đây nói đúng nhất về tính cách của người bị mù trong câu chuyện? 
a. Lạc quan yêu đời, muốn đem niềm vui đến cho người khác
b. Thích tưởng tượng bay bổng, có tâm hồn bao la rộng mở.
c. Có tâm hồn bao la rộng mở, thiết tha yêu quí cuộc sống.
d. Yêu quý bạn, muốn đem niềm vui đến cho bạn cùng phòng. 
6- Câu thứ ba của đoạn 2( “Người nằm trên giường kia cảm thấy rất vui vì những gì đã nghe được: ngoài đó là một công viên, có hồ cá, có trẻ con chèo thuyền, có thật nhiều hoa và cây, có những đôi vợ chồng già dắt tay nhau đi dạo mát quanh hồ.” Là câu ghép có các vế câu được nối theo cách nào ?
a. Nối trực tiếp 
b. Nối bằng một cặp quan hệ từ
c. Nối bằng một quan hệ từ 
d. Nối bằng một cặp từ hô ứng
7- Các vế trong câu ghép “Các cô y tá với vẻ mặt buồn đến đưa đi và ông ta qua đời.” được nối theo cách nào ?
a. Nối trực tiếp 
b. Nối bằng một cặp quan hệ từ
c. Nối bằng một quan hệ từ 
d. Nối bằng một cặp từ hô ứng
8- Dòng nào dưới đây gồm các từ đồng nghĩa với từ tuyệt vời ? 
a. Tuyệt trần, tuyệt mĩ, tuyệt đối. 
b. Tuyệt trần, tuyệt diệu, tuyệt tác. . 
c. Tuyệt diệu, tuyệt mĩ, kì lạ. 
d. Tuyệt trần, tuyệt diệu, đẹp đẽ. 
9- Dòng nào dưới đây có từ đồng âm?
a. mái chèo/ chèo thuyền
b. chèo thuyền / hát chèo. 
c. cầm tay / tay ghế
d. nhắm mắt / mắt lưới 
10- Câu thứ hai của bài văn “Họ không được phép ra khỏi phòng của mình.” Liên kết với câu thứ nhất bằng cách nào ?
a. Bằng cách lặp từ ngữ. 
b. Bằng cách thay thế từ ngữ ( dùng từ ngữ đồng nghĩa). 
c. Bằng cách thay thế từ ngữ ( dùng đại từ). 
d. Bằng từ ngữ nối
II. Đọc thành tiếng (5 điểm)
Học sinh đọc một đoạn văn khoảng 130 chữ ở các bài tập đọc từ tuần 19 tới tuần 25 (SGK Tiếng Việt 5 tập 2)
Hướng dẫn chấm tiếng việt lớp 5 bài đọc
I- Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)
Câu 1: a 	Cho 0,5 điểm 
Câu 2: c 	Cho 0,5 điểm
Câu 3: b	Cho 0,5 điểm
Câu 4: b	Cho 0,5 điểm
Câu 5: a 	Cho 0,5 điểm
Câu 6: a 	Cho 0,5 điểm
Câu 7: c	Cho 0,5 điểm
Câu 8: d	Cho 0,5 điểm 
Câu 9: b 	Cho 0,5 điểm 
Câu 10: c	Cho 0,5 điểm 
II- Đọc thành tiếng (5 điểm)
Gọi từng học sinh đọc một đoạn văn khoảng 130 chữ có trong các bài tập đọc từ tùân 19 đến tuần 25 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 
(Ghi tên bài, số trang cho học sinh bốc thăm đọc) Đánh giá và cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:
	+ Đọc đúng thành tiếng đúng từ cho 1 điểm (Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng cho 0,5 điểm; đọc sai từ 5 tiếng trở lên không cho điểm)
	+ Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa cho 1 điểm. Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ cho 0,5 điểm. Vượt quá qui định không cho điểm 
	+ Giọng đọc có biểu cảm cho 1 điểm; giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm cho 0,5 điểm. Không thể hiện tính biểu cảm không cho điểm.
	+ Tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút) cho 1 điểm (Đọc từ 1 đến 2 phút cho 0,5 điểm. Quá 2 phút không cho điểm) 
	+ Trả lời đúng ý câu hỏi giáo viên nêu cho 1 điểm. Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng cho 0,5 điểm 
Chấm xong cộng điểm toàn bài rồi làm tròn: 5.25 -> 5 ; 5,5 -> 6

File đính kèm:

  • doctieng viet bai doc lop 5.doc