Đề kiểm tra cuối học kì I Tiếng việt Lớp 3 - Năm học 2010-2011 - Trường Tiểu học Quảng Trung
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra cuối học kì I Tiếng việt Lớp 3 - Năm học 2010-2011 - Trường Tiểu học Quảng Trung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường TH Quảng Trung Tên : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Lớp: 3A . . . ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KỲ I – NĂM HỌC 2010 – 2011 Môn : Đọc hiểu – Luyện từ và câu Lớp : 3 ; Thời gian : 30 phút Điểm : Chữ kí giám thị Chữ kí giám khảo A/ Đọc thầm : Học sinh đọc thầm bài văn sau đây từ 5 đến 7 phút sau đó làm các bài tập bên dưới. Hũ bạc của người cha 1. Ngày xưa, cĩ một nơng dân người Chăm rất siêng năng. Về già, ơng để dành được một hũ bạc. Tuy vậy, ơng rất buồn vì cậu con trai lười biếng. Một hơm, ơng bảo con: - Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mang tiền về đây! 2. Bà mẹ sợ con vất vả, liền dúi cho một ít tiền. Anh này cầm tiền đi chơi mấy hơm, khi chỉ cịn vài đồng mới trở về đưa cho cha. Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao. Thấy con vẫn thản nhiên, ơng nghiêm giọng: - Đây khơng phải tiền con làm ra . 3. Người con lại ra đi. Bà mẹ chỉ dám cho ít tiền ăn đường. Ăn hết tiền, anh ta đành tìm vào một làng xin xay thĩc thuê. Xay một thúng thĩc được trả cơng hai bát gạo, anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng, dành dụm được chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền. 4. Hơm đĩ, ơng lão đang ngồi sưởi lửa thì con đem tiền về. Ơng liền ném luơn mấy đồng vào bếp lửa. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra. Ơng lão cười chảy nước mắt : - Bây giờ cha tin tiền đĩ chính tay con làm ra. Cĩ làm lụng vất vả, người ta mới biết quý đồng tiền. 5. Ơng đào hũ bạc lên, đưa cho con và bảo : - Nếu con lười biếng, dù cha cho một trăm hũ bạc cũng khơng đủ. Hũ bạc tiêu khơng bao giờ hết chính là hai bàn tay con. (Theo truyện cổ tích Chăm) B/ Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn chữ cái trước những ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây: Câu 1 : (0.5 điểm) Ông lão trước khi nhắm mắt muốn con trai mình trở thành người như thế nào? a. Muốn con trai trở thành người có nhiều hũ bạc. b. Muốn con trai trở thành người tự mình kiếm nổi bát cơm. c. Muốn con trai trở thành người ăn nhiều bát cơm. Câu 2 : (0.5 điểm) Người con đã vất vả làm lụng và tiết kiệm như thế nào để đem tiền về cho cha? a. Anh này cầm tiền của mẹ đưa đi chơi mấy hơm, khi chỉ cịn vài đồng mới trở về đưa cho cha.. b. Đi buơn bán, được bao nhiêu tiền thì để dành khơng dám ăn uống gì. c. Xay thóc thuê, xay một thúng thóc trả công 2 bát gạo. Anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng dành dụm chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền. Câu 3 : (0.5 điểm) Khi ông lão vứt tiền vào bếp lửa, người con đã làm gì ? Vì sao? a. Người con vẫn thản nhiên như không vì tiền đó không phải do anh làm ra. b. Người con vội thọc tay vào lửa lấy tiền ra vì tiền đó do anh vất vả kiếm được. c. Người con vội thọc tay vào lửa lấy tiền ra vì đó là tiền mẹ anh cho. Câu 4 : (0.5 điểm) Ý nào dưới đây nói lên ý nghĩa của truyện? a. Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quý đồng tiền. b. Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con người. c. Cả hai ý trên đều đúng . Câu 5 : (0.5 điểm) Câu “Chợ hoa trên đường Nguyễn Huệ đông nghịt người.” thuộc dạng câu nào ? a. Ai làm gì ? b. Ai thế nào ? c. Ai là gì ? Câu 6 : (0.5 điểm) Công cha nghĩa mẹ thường được so sánh với gì ? a. Núi cao b. Biển rộng c. Cả hai ý trên đều đúng Câu 7 : (1 điểm) Em hãy điền dấu chấm ( .) hoặc dấu phẩy ( ,) vào ô trống ở câu dưới đây cho đúng. Ngày mai thứ bảy em được nghỉ học Đến sáng thứ hai em đi học lại.
File đính kèm:
- DE KIEM TRA DOC HIEU HOC KI I LOP 3.doc