Đề kiểm tra cuối học kì I Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Tài Văn 2

doc4 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 326 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra cuối học kì I Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Tài Văn 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Tiểu học Tài Văn 2	 Đề thi cuối HKI – Năm học 2013 - 2014
Lớp : 	Môn : Tiếng Việt 
Tên : 	Thời gian :..
Điểm
Nhận xét
Đọc
Viết
TS điểm
A/ KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
Đọc tiếng (5 điểm)
1/ Vẽ trứng (trang 120)
2/ Người tìm đường lên các vì sao (trang 125)
3/ Cánh diều tuổi thơ (trang 146)
4/ Kéo co (trang 155)
Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)
Đề : Đọc thầm bài Tập đọc “Ông Trạng thả diều” 
Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi.
 Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều. 
 Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu, dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ; còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy.
 Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.
* Khoanh vào câu trả lời đúng nhất:
Câu 1 : Nguyễn Hiền thích trò chơi gì ? (0,5 điểm)
Đánh trận giả
Thả diều
Bắn bi
Câu 2 : Vì sao Nguyễn Hiền phải bỏ học ? (0,5 điểm)
Vì thích thả diều
Vì cậu lười học
Vì nhà nghèo quá
Câu 3 : Tối đến, để học bài được cậu sử dụng đèn gì ? (0,5 điểm)
Vỏ trứng bỏ nến vào trong
Đèn dầu
Vỏ trứng thả đom đóm vào trong
Câu 4 : Vì sao thầy phải kinh ngạc vì chú ? (0,5 điểm)
Vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường.
Vì chú thả diều giỏi
Vì chú có trí nhớ lạ thường
Câu 5 : Dòng nào dưới đây có 2 tính từ? (0,5 điểm)
Đom đóm, vi vút
Thả diều, bay cao
Cao, vi vút.
Câu 6 : Từ nào dưới đây nói lên ý chí, nghị lực của cậu bé Nguyễn Hiền ? (0,5 điểm)
Ước mơ
Quyết tâm
Gian khổ
Câu 7: Tục ngữ hoặc thành ngữ nào dưới đây nói đúng ý nghĩa của câu chuyện Ông Trạng thả diều? (0,5 điểm)
Tuổi trẻ tài cao.
Có chí thì nên.
Công thành danh toại.
Câu 8 : Cậu bé đỗ Trạng Nguyên năm bao nhiêu tuổi? (0,5 điểm)
12 tuổi
13 tuổi
14 tuổi
Câu 9 : Trong câu: “Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây.” có từ láy là: (0,5 điểm)
bay cao
vi vút
tầng mây
Câu 10: Vị ngữ trong câu: “Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học.” là: (0,5 điểm)
Tối đến.
chú đợi bạn.
chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học.
B/ KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
I. Chính tả: Nghe – viết (4 điểm)
Bài viết : Mùa đông trên rẻo cao (SGK Tiếng Việt 4 tập I trang 165)
I.1/ Hãy viết 4 trò chơi dân gian mà em biết (1 điểm): 	
II. Tập làm văn (5 điểm)
ĐỀ BÀI: Hãy tả một đồ chơi mà em thích .
Đáp án Tiếng Việt 4 
A/ KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
1/ Đọc thành tiếng (5 điểm)
 GV đánh giá, cho điểm dựa theo những tiêu chí sau :
+ Đọc đúng tiếng, đúng từ : 2 điểm
+ Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa : 1 điểm
+ Giọng đọc bước đầu có biểu cảm : 1 điểm
+ Tốc độ đọc đạt yêu cầu : 1 điểm
2/ Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)
Câu 1
Câu 2
Câu 3
Câu 4
Câu 5
Câu 6
Câu 7
Câu 8
Câu 9
Câu 10
B
C
C
A
C
B
B
B
B
C
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
B/ KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
I/ Chính tả (4 điểm)
 Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn : 5 điểm
 Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh ; không viết hoa đúng qui định), trừ 0.5 điểm.
I.1/ Hãy viết 4 trò chơi dân gian mà em biết (1 điểm): Kéo co, đá cầu, ô ăn quan, cờ tướng. . .
II/ Làm văn (5 điểm)
- Viết được bài văn miêu tả một đồ chơi đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài theo yêu cầu đã học ; độ dài bài viết khoảng 15 câu.
- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả .
- Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.
Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm : 4,5 – 4 – 3,5 – 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5.

File đính kèm:

  • docDE TV 2013 2014 HK I.doc