Đề kiểm tra cuối học kì I Tiếng việt Lớp 4 - Phòng GD&ĐT Việt Trì

doc10 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 410 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra cuối học kì I Tiếng việt Lớp 4 - Phòng GD&ĐT Việt Trì, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆT TRÌ
BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KỲ 1
Năm học 2008 – 2009
Môn: Tiếng Việt - Lớp 4 (Đọc hiểu)
Thời gian: 30 phút – Không kể thời gian giao đề Đề số: 1
Họ tên học sinh:  Lớp .
Điểm
Bằng số:
Bằng chữ:
Giám thị: 
Giám khảo: 
A. Đọc thầm bài văn sau: 
 Bầu trời ngoài cửa sổ.
 Bầu trời ngoài cửa sổ của bé Hà thường đầy ánh sáng, đầy màu sắc. Ở đấy, Hà thấy bao nhiêu điều lạ. Một đàn vàng anh, vàng như dát vàng lên lông, lên cánh, mà con trống bao giờ cũng to hơn, óng ánh sắc lông hơn chợt bay đến rồi chợt bay đi. Nhưng có lúc, đàn vàng anh ấy đậu lên ngọn chót vót những cây bạch đàn chanh cao nhất giữa bầu trời ngoài cửa sổ. Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những “ búp vàng ”. Rồi từ trên chót vót cao, vàng anh trống cất tiếng hót. Tiếng hót mang theo hương thơm lá bạch đàn từ bầu trời bay vào cửa sổ. Đàn chim chớp cánh vàng khoe sắc với nắng rực rỡ, và tiếng chim lại như những chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà. Chốc sau, đàn chim chao cánh bay đi, nhưng tiếng hót như đọng mãi giữa bầu trời ngoài cửa sổ.
 Trích Nguyễn Quỳnh
 B. Dựa vào nội dung bài đọc
I. Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi sau đây:
Câu 1: Bầu trời ngoài cửa sổ của bé Hà có đặc điểm gì? 
 A. Đầy ánh sáng.
 B. Đầy ánh sáng, đầy màu sắc..
 C. Đầy ánh nắng, đầy sắc mây.
Câu 2: Qua khung cửa sổ nhà mình, Hà cảm nhận được những hình ảnh, âm thanh nào?
 A. Bầu trời đầy ánh sáng, đầy màu sắc, đàn vàng anh sắc lông vàng óng ánh, tiếng chim hót, ánh nắng rực rỡ.
 B. Bầu trời đầy ánh nắng, đầy sắc mây, đàn vàng anh sắc lông vàng óng
 C. Bầu trời nắng như đổ lửa, ve kêu inh ỏi, trâu nằm lim dim dưới gốc bạch đàn chanh.
Câu 3: Từ “ búp vàng” trong câu “Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những “ búp vàng”. chỉ gì? 
A. Ngọn bạch đàn.
B. Đàn vàng anh.
C. Lá bạch đàn.
Câu 4: Dòng nào dưới đây liệt kê đủ các từ láy có trong bài?
A. Óng ánh, chót vót, rực rỡ.
B. Óng ánh, hương thơm, rực rỡ.
C. Chót vót, bầu trời, rực rỡ, óng ánh.
Câu 5: Các tiếng trong từ “óng ánh ’’ có cấu tạo như thế nào?
 A. Chỉ có vần và thanh.
 B. Chỉ có âm đầu và thanh.
 C. Có đủ âm đầu, vần và thanh.
Câu 6: Câu “ Một đàn vàng anh, vàng như dát vàng lên lông, lên cánh, mà con trống bao giờ cũng to hơn, óng ánh sắc lông hơn chợt bay đến rồi chợt bay đi ’’ là câu kể dùng để làm gì?
 A. Tả đàn vàng anh.
 B. Kể về đàn vàng anh.
 C. Nói lên tình cảm của bé Hà với đàn vàng anh.
II. Ghi vào chỗ trống từ ngữ thích hợp trả lời cho mỗi câu hỏi sau:
Câu 7: Câu “ Bầu trời ngoài cửa sổ của bé Hà thường đầy ánh sáng, đầy màu sắc ’’ có mấy từ ghép ?
 Câu trên có ...........từ ghép. Đó là các từ:.............................................................
................................................................................................................................
Câu 8: Câu “ Tiếng hót mang theo hương thơm lá bạch đàn từ bầu trời bay vào cửa sổ ’’ có những động từ nào?
Các động từ có trong câu là:....................................................................................... 
.......................................................................................................
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆT TRÌ
BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KỲ 1
Năm học 2008 – 2009
Môn: Tiếng Việt - Lớp 4 (Đọc hiểu)
Thời gian: 30 phút – Không kể thời gian giao đề Đề số: 2
Họ tên học sinh:  Lớp .
Điểm
Bằng số:
Bằng chữ:
Giám thị: 
Giám khảo: 
Đọc thầm bài văn sau:
 Bầu trời ngoài cửa sổ.
 Bầu trời ngoài cửa sổ của bé Hà thường đầy ánh sáng, đầy màu sắc. Ở đấy, Hà thấy bao nhiêu điều lạ. Một đàn vàng anh, vàng như dát vàng lên lông, lên cánh, mà con trống bao giờ cũng to hơn, óng ánh sắc lông hơn chợt bay đến rồi chợt bay đi. Nhưng có lúc, đàn vàng anh ấy đậu lên ngọn chót vót những cây bạch đàn chanh cao nhất giữa bầu trời ngoài cửa sổ. Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những “ búp vàng ”. Rồi từ trên chót vót cao, vàng anh trống cất tiếng hót. Tiếng hót mang theo hương thơm lá bạch đàn từ bầu trời bay vào cửa sổ. Đàn chim chớp cánh vàng khoe sắc với nắng rực rỡ, và tiếng chim lại như những chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà. Chốc sau, đàn chim chao cánh bay đi, nhưng tiếng hót như đọng mãi giữa bầu trời ngoài cửa sổ.
 Trích Nguyễn Quỳnh
 B. Dựa vào nội dung bài đọc:
I. Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi sau đây:
Câu 1: Từ “ búp vàng” trong câu “Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những “ búp vàng” chỉ gì? 
 A. Lá bạch đàn.
 B. Ngọn bạch đàn.
 C. Đàn vàng anh. 
 Câu 2: Dòng nào dưới đây liệt kê đủ các từ láy có trong bài?
A. Óng ánh, chót vót, rực rỡ.
B. Óng ánh, hương thơm, rực rỡ.
 C. Chót vót, bầu trời, rực rỡ, óng ánh. 
Câu 3: Bầu trời ngoài cửa sổ của bé Hà có đặc điểm gì?
 A. Đầy ánh sáng.
 B. Đầy ánh sáng, đầy màu sắc.
 C. Đầy ánh nắng, đầy sắc mây.
Câu 4: Qua khung cửa sổ nhà mình, Hà cảm nhận được những hình ảnh, âm thanh nào?
 A. Bầu trời đầy ánh sáng, đầy màu sắc, đàn vàng anh sắc lông vàng óng ánh, tiếng chim hót, ánh nắng rực rỡ.
 B. Bầu trời đầy ánh nắng, đầy sắc mây, đàn vàng anh sắc lông vàng óng.
 C. Bầu trời nắng như đổ lửa, ve kêu inh ỏi, trâu nằm lim dim dưới gốc bạch đàn chanh.
Câu 5: Câu “ Một đàn vàng anh, vàng như dát vàng lên lông, lên cánh, mà con trống bao giờ cũng to hơn, óng ánh sắc lông hơn chợt bay đến rồi chợt bay đi’’ là câu kể dùng để làm gì?
 A. Kể về đàn vàng anh.
 B. Tả đàn vàng anh.
 C. Nói lên tình cảm của bé Hà với đàn vàng anh.
Câu 6: Các tiếng trong từ “óng ánh ’’ có cấu tạo như thế nào?
 A. Chỉ có vần và thanh.
 B. Có đủ âm đầu, vần và thanh.
 C. Chỉ có âm đầu và thanh.
II. Ghi vào chỗ trống từ ngữ thích hợp trả lời cho mỗi câu hỏi sau:
Câu 7: Câu “ Bầu trời ngoài cửa sổ của bé Hà thường đầy ánh sáng, đầy màu sắc ’’ có mấy từ ghép ?
 Câu trên có ...........từ ghép. Đó là các từ:.............................................................
..............................................................................................................................
Câu 8: Câu “ Tiếng hót mang theo hương thơm lá bạch đàn từ bầu trời bay vào cửa sổ ’’ có những động từ nào?
Các động từ có trong câu là:....................................................................................... 
......................................................................................................
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆT TRÌ
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KỲ 1
Năm học 2008 – 2009
Môn: Tiếng Việt - Lớp 4 ( Đọc thành tiếng)
GV cho từng học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng đoạn văn, sau đó trả lời câu hỏi : 
 Phiếu 1 Cánh diều tuổi thơ.
 Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều.
 Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi. Cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát dại nhìn lên trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, rồi sáo kép, sáo bè, như gọi thấp xuống những vì sao sớm.
 Trả lời câu hỏi: Tác giả đã chọn những chi tiết nào để tả cánh diều?
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆT TRÌ
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KỲ 1
Năm học 2008 – 2009
Môn: Tiếng Việt - Lớp 4 ( Đọc thành tiếng)
Phiếu 2: Điều ước của vua Mi – đát.
 Có lần thần Đi - ô - ni - dốt hiện ra, cho vua Mi - đát được ước một điều. Mi - đát vốn tham lam nên nói ngay:
 - Xin Thần cho mọi vật tôi chạm đến đều hoá thành vàng! 
 Thần Đi - ô - ni - dốt mỉm cười ưng thuận.
 Vua Mi - đát thử bẻ một cành sồi, cành đó liền biến thành vàng. Vua ngắt một quả táo, quả táo cũng thành vàng nốt.Tưởng không có ai trên đời sung sướng hơn thế nữa!
 Trả lời câu hỏi: Vua Mi - đát xin Thần Đi- ô- ni- dốt điều gì?
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆT TRÌ
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KỲ 1
Năm học 2008 – 2009
Môn: Tiếng Việt - Lớp 4 ( Đọc thành tiếng)
Phiếu 3: Ông trạng thả diều.
 Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu, dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ; còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ.
 Trả lời câu hỏi: Nguyễn Hiền ham học và chịu khó như thế nào?
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆT TRÌ
BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KỲ 1
Năm học 2008 – 2009
Môn: Tiếng Việt - Lớp 4 (Bài kiểm tra viết)
Thời gian: 50 phút – Không kể thời gian giao đề 
Họ tên học sinh:  Lớp .
Điểm
Bằng số:
Bằng chữ:
Giám thị: 
Giám khảo: 
 I. Chính tả ( nghe viết ) 15 phút
Giáo viên đọc cho học sinh nghe viết bài: Trung thu độc lập ( Từ Ngày mai .đến nông trường to lớn, vui tươi ). SGK Tiếng Việt 4 tập1 trang 66. 
..
II. Tập làm văn ( 35 phút )
Đề bài: Tả một đồ chơi mà em yêu thích. 
............
Phòng giáo dục & đào tạo
Việt Trì
Đáp án và cách cho điểm môn Tiếng Việt lớp 4
Kiểm tra định kì cuối kì I
 N¨m häc 2008 – 2009.
A.Phần đọc thầm và trả lời câu hỏi ( 5 điểm )
+ Mỗi câu trả lời đúng cho 0,5 điểm.
Câu 1
Câu 2
Câu 3
Câu 4
Câu 5
Câu 6
Đề 1
 B
A
B
A
A
A
Đề 2
C
A
B
A
B
A
 Câu 7: ( 1 điểm) . Câu văn có 4 từ ghép: Bầu trời, cửa sổ, ánh sáng, màu sắc.
 Câu 8: ( 1 điểm). Câu văn có các động từ là: Mang ( theo), bay
B. Phần kiểm tra viết ( 10 điểm )
I. Chính tả ( 5 điểm )
Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng hình thức bài chính tả: 5 điểm.
Mỗi lỗi chính tả trong bài viết ( sai- lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định) trừ 0,5 điểm.
* Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn, bị trừ 1 điểm toàn bài.
II. Tập làm văn ( 5 điểm )
- Đảm bảo các yêu cầu sau được 5 điểm:
	+ Viết được bài văn tả một đồ chơi đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu đã học, độ dài bài viết từ 12 câu trở lên.
	+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.
	+ Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.
- Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 4,5 - 4 - 3,5 - 3 - 2,5 - 2 - 1,5 - 1 - 0,5.
* Lưu ý: Các điểm đọc thầm, điểm chính tả, điểm tập làm văn để nguyên điểm lẻ, chỉ làm tròn điểm chung
Phòng giáo dục & đào tạo
Việt Trì
Đáp án và cách cho điểm môn Tiếng Việt lớp 4
Kiểm tra định kì cuối kì I
 N¨m häc 2008 – 2009.
 Phần kiểm tra đọc thành tiếng
I. GV ®¸nh gi¸ , cho ®iÓm dùa vµo nh÷ng yªu cÇu sau:( Tèi ®a: 5 ®iÓm)
+ §äc ®óng tiÕng,®óng tõ: 1 ®iÓm.
( §äc sai tõ 2 ®Õn 4 tiÕng: 0,5 ®iÓm; ®äc sai qu¸ 5 tiÕng: 0 ®iÓm)
+ Ng¾t nghØ h¬i ®óng ë c¸c dÊu c©u, c¸c côm tõ râ nghÜa: 1 ®iÓm
( Ng¾t nghØ h¬i kh«ng ®óng tõ 2 ®Õn 3 chç: 0,5 ®iÓm; ng¾t nghØ h¬i kh«ng ®óng tõ 4 chç trë lªn: 0 ®iÓm)
+ Giäng ®äc b­íc ®Çu cã biÓu c¶m :1 ®iÓm
(Giäng ®äc ch­a thÓ hiÖn râ tÝnh biÓu c¶m : 0,5 ®iÓm ; Giäng ®äc kh«ng thÓ hiÖn râ tÝnh biÓu c¶m :0 ®iÓm)
+ Tèc ®é ®¹t yªu cÇu( kh«ng qu¸ 1 phót) : 1 ®iÓm
( §äc tõ trªn 1,5 phót ®Õn 2 phót : 0,5 ®iÓm ; ®äc qu¸ 2 phót : 0 ®iÓm)
+ Tr¶ lêi ®óng ý c©u hái do GV nªu : 1 ®iÓm
( Tr¶ lêi ch­a ®ñ ý hoÆc diÔn ®¹t ch­a râ rµng : 0,5 ®iÓm ; tr¶ lêi sai hoÆc kh«ng tr¶ lêi ®­îc : 0 ®iÓm)
II. §¸p ¸n cña c©u hái
Câu 1 :Tác giả đã chọn những chi tiết nào để tả cánh diều ?
Tr¶ lêi : - Cánh diều mềm mại như cánh bướm.Trên cánh diều có nhiều loại sáo : Sáo đơn, sáo bè, sáo kép...Tiếng sáo vi vu, trầm bổng.
Câu 2 : Vua Mi- đát xin Thần Đi- ô- ni- dốt điều gì ?
Tr¶ lêi : - Vua Mi- đát xin Thần Đi- ô- ni- dốt làm cho mọi vật mình chạm vào đều biến thành vàng.
 Câu 3 : Nguyễn Hiền ham học và chịu khó như thế nào ?
Tr¶ lêi : - Cậu đứng ngoài cửa lớp nghe thầy giảng bài, mượn vở của bạn để học.
- Sách là lưng trâu, nền cát, đèn là đom đóm bỏ vào trong vỏ trứng. ngón tay là bút.
- Làm bài vào lá chuối khô, nhờ bạn xin thầy chấm hộ. 

File đính kèm:

  • docDe thi cuoi ki I(1).doc